BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
- BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Ban Quản lý) như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp,
khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp), khu kinh tế ven biển, khu
kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công
tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cụ thể như sau.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về
khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp,
khu kinh tế của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức; hướng dẫn,
hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án
đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; định
kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu
kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
8. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây
dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao
động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao
động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp
nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp
nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo
cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ
200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt
đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở
Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm
vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại
khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản
xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công
Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho
thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các chức
năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp
luật;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13
và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của
các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu
tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan;
nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03 (ba)
Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng Ban,
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều
hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm: các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng Ban Quản lý; Văn phòng đại diện tại khu
công nghiệp, khu kinh tế (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá
05 phòng với tên gọi như sau: Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản lý đầu tư;
Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng Quản
lý quy hoạch và xây dựng.
Đối với các địa phương có số lượng lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế từ 50.000 lao động trở lên, Ban Quản lý được
bổ sung, thành lập Phòng Quản lý lao động.
Đối với các địa phương có từ 200 dự án đầu tư trở
lên đang hoạt động với tổng đầu tư đăng ký trên 2,5 tỷ USD hoặc 100 dự án đầu
tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 5,0 tỷ USD trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, Ban Quản lý được bổ sung, thành lập Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động
đầu tư.
b) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận “một cửa”
để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
c) Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế nằm
ngoài địa bàn nơi đặt trụ sở Ban Quản lý và cần thiết phải hỗ trợ về thủ tục
hành chính tại chỗ, Ban Quản lý được thành lập văn phòng đại diện tại khu công
nghiệp, khu kinh tế;
Văn phòng đại diện thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn
các thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ hành chính “một cửa”; trực tiếp giải
quyết một số thủ tục hành chính do Trưởng Ban Quản lý giao;
d) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, Trưởng Ban Quản
lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Văn
phòng đại diện tại khu công nghiệp, khu kinh tế, Phòng Quản lý lao động, Phòng
Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư của Ban Quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội Vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 10 năm 2015.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
trên địa bàn theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
4. Trong quá trình triển khai, nếu có vấn đề phát
sinh, có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế,
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (VT, KTDV, QLKKT: 03 b); Bộ Nội vụ (VT, TCBC: 03
b).
|