ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2016/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 11
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
(gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tập trung, các khu chức năng đặc thù được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý (gọi
chung là KCN) theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ,
Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
(trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được giao cho Ban Quản lý theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KCN,
phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực KCN thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực KCN.
3. Giúp UBND tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển KCN;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về KCN sau
khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
theo dõi thi hành pháp luật về KCN.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm
quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt
động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi
báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN đến Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án trong KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong KCN theo ủy quyền của
cơ quan chuyên môn về môi trường tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong KCN theo ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư
trong KCN theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu
quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong KCN;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép
xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KCN phải có Giấy phép xây
dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây
dựng công trình, chất lượng công trình trong KCN theo quy định pháp luật về xây
dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong KCN về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công
việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của UBND tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao
động nước ngoài làm việc trong KCN; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc
cho các doanh nghiệp trong KCN không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp
nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận
đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong KCN theo ủy quyền của UBND cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền
của UBND tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong KCN, hoạt động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian
dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo
cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ
200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt
đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trong KCN theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KCN
bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động,
giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động
hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại KCN theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào KCN theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm
vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại
KCN theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản
xuất trong KCN theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê
lại đất và phí hạ tầng KCN của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
KCN và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy
định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong KCN
theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển KCN theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu
tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN; xây dựng
hệ thống thông tin về KCN và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về KCN;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03 (ba)
Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
KCN; phối hợp với người đứng đầu các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý người giúp Trưởng Ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Văn phòng Đại diện tại khu công nghiệp;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp;
+ Phòng Quản lý đầu tư;
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp;
+ Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
+ Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Công ty Phát triển Hạ
tầng khu công nghiệp Hậu Giang;
b) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận “một cửa”
để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong KCN
và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang và
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định số
39/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|