ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 23
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 498/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 về việc Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh Yên Bái; số 45/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 về việc điều chỉnh, bổ
sung cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái; Quyết định số
1223/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 về việc Sáp nhập các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nội vụ;
- Thường trực : Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái
(sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp
và tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản
lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản
lý (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu
công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khu công nghiệp, thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu
công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu
tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo
định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân
tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, định kỳ hàng quý, 06 tháng và
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong khu công nghiệp khi được ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh và của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất
và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp phải
có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây
dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp theo quy định pháp
luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng
vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao
động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người lao động nước
ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp
giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp
nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận
đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay
nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo
cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ
200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt
đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng
quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp
luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ
Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm
vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại
khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản
xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê
lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất
động sản theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong khu
công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu
tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên địa bàn và kết nối
với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03 (ba)
Phó Trưởng Ban.
2. Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt
động và hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý; phối hợp với người đứng đầu các Sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản
lý:
a) Văn phòng Ban;
b) Phòng Quản lý Đầu tư và Môi trường;
c) Phòng Quản lý doanh nghiệp.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ban Quản lý:
a) Công ty Phát triển và Kinh doanh hạ tầng các Khu
công nghiệp;
b) Trung tâm Tư vấn đầu tư và Dịch vụ công nghiệp.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan,
bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Trưởng Ban
Quản lý có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý
về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng Ban
quản lý có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Ban Quản
lý phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực
hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về công tác quản lý khu công
nghiệp tại địa phương.
Điều 8. Đối với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp với
các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý cho các Sở, ban, ngành khi có
yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Ban Quản lý chủ trì hoặc tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố để giải quyết các nhiệm vụ có liên quan theo phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
1. Căn cứ quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy
của Ban Quản lý; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý; bố
trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật; ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt những nội dung của Quy định
này.
2. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định kiện toàn,
đổi tên, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà
nước và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.