Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 1731/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 04/11/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1731/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 11 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/04/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2236/SKHĐT-KTN ngày 22/10/2021,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động thực hiện nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, xác định nguồn lực để phát triển khu vực dịch vụ được xác định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Yêu cầu: Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao, hoàn thành mục tiêu phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân đạt 8-9%; đến năm 2025 cơ cấu dịch vụ chiếm tỷ trọng 29-30% trong GRDP tỉnh.
- Giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực hiện
1. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Chuyển đổi nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
+ Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan liên quan đến quá trình chuyển đổi số.
+ Nâng cao nhận thức và kiến thức về chuyển đổi số (chính quyền số, xã hội số, kinh tế số...) cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin cho chuyển đổi số
+ Triển khai hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ phát triển chuyển đổi số.
+ Tăng cường, khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng Mã địa chỉ gắn với Bản đồ số (Vpostcode) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
+ Thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích để góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
+ Phát triển dữ liệu dùng chung của tỉnh kết hợp với cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia hình thành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thống nhất trong quá trình vận hành, khai thác các hệ thống thông tin.
+ Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời đại số.
+ Xây dựng nền tảng số, trong đó chú trọng đến các nền tảng quan trọng: Nền tảng kết nối dịch vụ số hóa; Nền tảng định danh điện tử...
+ Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1731/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 11 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/04/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2236/SKHĐT-KTN ngày 22/10/2021,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động thực hiện nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, xác định nguồn lực để phát triển khu vực dịch vụ được xác định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Yêu cầu: Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao, hoàn thành mục tiêu phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân đạt 8-9%; đến năm 2025 cơ cấu dịch vụ chiếm tỷ trọng 29-30% trong GRDP tỉnh.
- Giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực hiện
1. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Chuyển đổi nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
+ Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan liên quan đến quá trình chuyển đổi số.
+ Nâng cao nhận thức và kiến thức về chuyển đổi số (chính quyền số, xã hội số, kinh tế số...) cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin cho chuyển đổi số
+ Triển khai hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ phát triển chuyển đổi số.
+ Tăng cường, khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng Mã địa chỉ gắn với Bản đồ số (Vpostcode) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
+ Thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích để góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
+ Phát triển dữ liệu dùng chung của tỉnh kết hợp với cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia hình thành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thống nhất trong quá trình vận hành, khai thác các hệ thống thông tin.
+ Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời đại số.
+ Xây dựng nền tảng số, trong đó chú trọng đến các nền tảng quan trọng: Nền tảng kết nối dịch vụ số hóa; Nền tảng định danh điện tử...
+ Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Phát triển chính quyền số
+ Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp.
+ Hoàn thành kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi (phiên bản 2.0), trong đó, bổ sung mô hình tham chiếu các hệ thống thông tin dùng chung và các cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và mở rộng kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đến các hệ thống mạng của các cơ quan.
+ Đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính phủ điện tử; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
+ Tăng cường cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Nghiên cứu xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh, giao thông thông minh,... Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Phát triển kinh tế số, xã hội số
+ Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng, công nghệ số thúc đẩy chuyển đổi số một số lĩnh vực ưu tiên như: Giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải và logistics...
+ Triển khai các chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số (bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo) trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh...
- Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy trong phát triển dịch vụ du lịch
+ Đổi mới mạnh mẽ tư duy, nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của du lịch, xem nhiệm vụ phát triển du lịch là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
+ Phát triển du lịch Quảng Ngãi theo nguyên tắc phát triển bền vững, chuyên nghiệp, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao. Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù dựa trên thế mạnh nổi trội về tài nguyên của địa phương.
+ Coi trọng công tác xây dựng thương hiệu, quảng bá, bảo vệ hình ảnh, môi trường du lịch, góp phần xây dựng và bảo vệ hình ảnh, thương hiệu du lịch Quảng Ngãi “An toàn - Chất lượng - Văn minh - Thân thiện - Hiếu khách”.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia phát triển du lịch, đặc biệt tạo môi trường hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực tài chính và trình độ quản lý tạo ra sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao và tạo động lực thúc đẩy du lịch phát triển đột phá.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch; huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ phục vụ phát triển du lịch
+ Điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng, phân loại tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm phân tích, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm cơ sở cho quá trình số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch Quảng Ngãi.
+ Xây dựng, triển khai phương án du lịch các khu, điểm du lịch tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Ưu tiên nguồn lực đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, nhất là các dự án: Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; để chắn sóng cảng Bến Đình huyện Lý Sơn; nạo vét, chính trị sông Trà Khúc khu vực từ cầu Trường Xuân đến Cửa Đại (giai đoạn 1, đoạn từ cầu Trường Xuân đến Đập dâng).
+ Đề xuất danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch, ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có thương hiệu du lịch lớn trong nước và quốc tế để đầu tư các tổ hợp đô thị - dịch vụ - du lịch - giải trí có quy mô lớn, chất lượng cao dọc tuyến ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, đảo Lý Sơn và các khu du lịch có tiềm năng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các dịch vụ bổ trợ khác; khuyến khích phát triển loại hình du lịch cộng đồng, khuyến khích phát triển các công ty lữ hành, tổ chức sự kiện chất lượng cao, tăng cường kết nối các tour, tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và một số nước trong khu vực.
+ Tiếp tục đầu tư phát triển thành phố Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ du lịch; đầu tư phát triển trung tâm tổ chức sự kiện, triển lãm, hội chợ, hội nghị, hội thảo, trung tâm thể thao có đủ khả năng đăng cai tổ chức các sự kiện có quy mô cấp vùng và cấp quốc gia; phát triển dịch vụ đêm tại các đô thị đông dân cư có nhiều khách du lịch; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm; đầu tư hạ tầng cấp điện, cấp thoát nước, cảnh quan môi trường, công trình thu gom, xử lý chất thải, dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị phục vụ phát triển du lịch.
+ Tăng cường hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi, Bộ Giao thông vận tải để khai thác hiệu quả sân bay Chu Lai. Đề xuất tăng tần suất, điều chỉnh giờ bay các chuyến bay trong nước, mở mới một số đường bay quốc tế. Nâng cao chất lượng, tăng tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô hình xe citytour, xe điện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và lân cận.
- Đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch và liên kết, hợp tác phát triển du lịch, mở rộng thị trường nội địa và quốc tế
+ Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình định vị và phát triển thương hiệu du lịch Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch; nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến, tối ưu hóa hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch cũng như hoạt động kinh doanh du lịch.
+ Tổ chức các chương trình kích cầu du lịch, các hoạt động, sự kiện thu hút khách du lịch khi dịch bệnh được kiểm soát; xác định thị trường nội địa là đòn bẩy để phục hồi nhanh chóng và phát triển du lịch tỉnh sau đại dịch Covid-19, tập trung khai thác thị trường miền Bắc truyền thống và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại thị trường Tây Nguyên, miền Nam.
+ Đẩy mạnh ứng dụng du lịch di động (App du lịch), nâng cao hiệu quả quảng bá du lịch Quảng Ngãi thông qua các trang mạng xã hội, kênh truyền thông trong nước và nước ngoài; tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm, các sự kiện du lịch nổi bật trong nước và quốc tế... Tổ chức các chuyến Famtrip, Presstrip quốc tế quy mô lớn, mời các chuyên gia du lịch, nhà báo du lịch, facebooker và youtuber nổi tiếng, có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng mạng đến Quảng Ngãi, trải nghiệm các điểm đến, sản phẩm du lịch hấp dẫn, để từ đó lan tỏa hình ảnh đẹp của du lịch Quảng Ngãi đến khách trong nước và bạn bè quốc tế.
+ Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, các nước trong khu vực để quảng bá du lịch trong và ngoài nước, nhất là liên kết phát triển du lịch với một số thành phố lớn như TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh; các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên; tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh để xây dựng, kết nối các tour, tuyến du lịch.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển du lịch giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh thuộc các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Philippines, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực, tiến tới hình thành các tuyến du lịch quốc tế. Phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp du lịch tham gia các hội thảo, hội nghị du lịch trong nước và quốc tế để liên kết, hợp tác và quảng bá du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
- Phát triển các sản phẩm du lịch, phát huy hiệu quả lợi thế về tài nguyên du lịch của từng địa phương.
+ Phát triển du lịch sinh thái biển, đảo trở thành loại hình du lịch chủ đạo của tỉnh. Xây dựng huyện đảo Lý Sơn trở thành đảo du lịch sinh thái, làm hạt nhân cho phát triển du lịch tỉnh. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp, tổ hợp giải trí cao cấp kết nối với khu đô thị - dịch vụ tại đảo Lý Sơn, biển Mỹ Khê, biển Bình Châu, biển Bình Hải, biển Sa Huỳnh. Phấn đấu đến năm 2030, đảo Lý Sơn và Khu du lịch Mỹ Khê được công nhận là khu du lịch quốc gia; các khu du lịch Sa Huỳnh, Thạch Bích, Bình Châu được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh. Khai thác có hiệu quả các khu, điểm du lịch biển tại các địa phương ven biển.
+ Phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn với việc tìm hiểu, trải nghiệm các giá trị văn hóa và đời sống của cộng đồng dân cư và xây dựng các sản phẩm OCOP của các địa phương; nâng cao chất lượng dịch vụ của mô hình du lịch trải nghiệm du lịch cộng đồng tại đảo Lý Sơn, Làng du lịch cộng đồng Gò Cỏ (thị xã Đức Phổ), trải nghiệm văn hóa Hre tại huyện Ba Tơ, du lịch miệt vườn Bình Thành (huyện Nghĩa Hành)...
+ Phát triển du lịch gắn với hội nghị, hội thảo; du lịch về đêm; du lịch gắn với sự kiện thể thao, nhất là duy trì Giải dù lượn Lý Sơn thành sự kiện thể thao định vị thương hiệu du lịch của huyện đảo và các loại hình du lịch khác.
+ Phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh gắn với tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử - cách mạng, di tích khảo cổ; đặc biệt là khai thác, phát huy và nâng tầm giá trị di sản văn hóa Sa Huỳnh, di tích Trường Lũy Quảng Ngãi, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội Điện Trường Bà và các lỗ hội truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch chăm sóc sức khỏe, gắn với tham quan thắng cảnh, trải nghiệm môi trường thiên nhiên và hệ sinh thái ở khu vực núi; tập trung thúc đẩy phát triển các dự án Khu du lịch sinh thái Thạch Bích, Cà Đam, Bùi Hui, hồ núi Ngang.
+ Khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch: Suối Chí, Bãi Dừa, suối nước nóng Nghĩa Thuận, thác Trắng, Mỹ Khê, Thiên Đàng, Khu văn hóa Thiên Mã,...
+ Phát triển hệ thống sản phẩm quà lưu niệm đa dạng, chất lượng, mang đặc trưng, thương hiệu của Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện
+ Tổ chức quản lý, thực hiện tốt quy hoạch ngành đã được phê duyệt, phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển du lịch trong ngắn hạn (đến năm 2025), trung hạn (đến năm 2030) và dài hạn (đến năm 2045, 2050), đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển du lịch trong bối cảnh mới, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn và nguồn lực hiện có của địa phương.
+ Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý Nhà nước các cấp về du lịch, đổi mới và nâng cao vai trò trong công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai nhiệm vụ, giải pháp về phát triển du lịch.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 2025, tầm nhìn đến 2030. Chú trọng nâng cao hiểu biết về truyền thống, lịch sử, văn hóa con người Quảng Ngãi, kỹ năng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp, tinh thần, thái độ, trách nhiệm cho lực lượng lao động ngành du lịch; quan tâm thu hút nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao.
+ Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ, du lịch, nhất là các dự án có yếu tố nước ngoài, ven biển, hải đảo nhạy cảm về an ninh, quốc phòng. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư và kinh doanh; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động du lịch.
- Nâng cao nhận thức, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ y tế, xây dựng ngành y tế Quảng Ngãi trở thành trung tâm y tế chuyên sâu trong khu vực miền Trung, trở thành nơi người dân tin tưởng để chăm sóc sức khỏe.
+ Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan đến dịch vụ y tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ y tế phát triển.
+ Thay đổi tư duy, nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ y tế, chú trọng xã hội hóa công tác y tế, coi trọng phát triển y tế tư nhân, không phân biệt y tế công lập và y tế tư nhân.
- Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở y tế
+ Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn, đáp ứng với sự thay đổi mô hình bệnh tật, già hóa dân số, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.
+ Xây dựng, triển khai phương án phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh
+ Đổi mới công tác đào tạo chuyên môn, tăng cường giáo dục y đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ở tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết với các địa phương trong nước và quốc tế trong chuyển giao kỹ thuật triển khai phương pháp mới, kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu.
+ Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, đổi mới thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên y tế. Tăng cường năng lực quản trị đối với từng bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính các cơ sở y tế công lập; huy động các nguồn lực xã hội đầu tư dịch vụ y tế
+ Tổ chức xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng y tế từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh; Bệnh viện Nội tiết tỉnh Quảng Ngãi với quy mô 50 giường bệnh; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Tâm thần; Mở rộng Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi; Đầu tư nâng cấp, mở rộng: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Sơn Hà, Trung tâm Y tế huyện Mộ Đức, Xây dựng mới Trung tâm Y tế thị xã Đức Phổ ...
+ Khuyến khích các cơ sở y tế công lập hợp tác và liên kết với các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phụ trợ tại các bệnh viện công của tỉnh và huyện như: dịch vụ tiệt trùng, giặt là, ăn uống, xây dựng nhà để xe, dịch vụ làm vệ sinh, nhà trọ cho bệnh nhân; dịch vụ vận chuyển cấp cứu, bảo vệ; đầu tư các trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân.
+ Phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ nhân viên các đơn vị y tế (dưới dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có điều kiện (tương tự như vốn cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y tế, các phương tiện phục vụ chăm sóc bệnh nhân.
+ Xây dựng lộ trình xã hội hóa hoạt động trạm y tế xã, phường theo hướng liên kết đầu tư trang thiết bị y tế và dịch vụ y tế (siêu âm, điện tim, dịch vụ hộ sinh, y học cổ truyền); triển khai mô hình bác sĩ gia đình.
+ Tiếp tục khuyến khích đầu tư mở rộng các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân tại các thành phố Quảng Ngãi...
+ Khuyến khích phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh như bệnh viện đa khoa tư nhân với quy mô từ 31 giường trở lên, bệnh viện chuyên khoa tư nhân với quy mô từ 21 giường trở lên; trung tâm chẩn đoán y khoa, trung tâm vận chuyển cấp cứu. Khuyến khích, ưu đãi phát triển các loại hình phòng khám đa khoa (có từ 8-10 giường trở lên), phòng khám chuyên khoa, phòng chẩn trị y học cổ truyền, bác sĩ gia đình, trung tâm tư vấn sức khoẻ và kế hoạch hóa gia đình tại các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến huyện, xã; đảm bảo nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đi đôi với việc phát triển, ứng dụng các kỹ thuật y tế tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách công bằng.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số; chủ động liên kết, hợp tác hội nhập với các địa phương và quốc tế trong quản lý phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho người dân.
4. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Nâng cao nhận thức, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ giáo dục và đào tạo
+ Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương về phát triển dịch vụ giáo dục và đào tạo nhằm cụ thể hóa chủ trương coi trọng Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động.
+ Nâng cao nhận thức và hiểu rõ về các mô hình phát triển dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trước hết tăng tính hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng tinh gọn, hiệu lực, thể hiện vai trò kiến tạo để phát triển. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ chế quản trị giáo dục của nhà trường.
+ Thay đổi tư duy trong quản lý dịch vụ giáo dục và đào tạo để thích ứng với yêu cầu phát triển, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
+ Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, tập trung ưu tiên cho giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục ở vùng khó khăn, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục tư thục.
+ Xây dựng, triển khai phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Phát triển Đại học Phạm Văn Đồng trở thành là cơ sở giáo dục uy tín, nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực miền Trung. Xây dựng trường chuyên Lê Khiết trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục trong toàn quốc.
- Đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học trong giáo dục và đào tạo
+ Chủ động nâng cấp và đa dạng hóa các chương trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, phục vụ chuyển đổi nghề nghiệp của người học. Tăng cường hợp tác, liên kết với các địa phương trong nước và quốc tế, mạnh dạn áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, công nhân kỹ thuật có tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa của tỉnh.
+ Cải tiến không ngừng cách dạy và học trong cấp bậc phổ thông, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, tạo ra môi trường học tập chủ động cho người học. Tăng cường tính phản biện khoa học, khuyến khích khả năng tự học, tự cập nhật và đổi mới tri thức. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống, ý thức công dân...
+ Đẩy mạnh việc học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng Internet, trên thiết bị di động để nâng cao hiệu quả trong dạy và học nhất là trong bối cảnh thích ứng chung sống với thiên tai, dịch bệnh.
- Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
+ Xây dựng và tổ chức triển khai đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa giáo dục theo hướng cạnh tranh, hiệu quả, bền vững. Huy động sự tham gia toàn xã hội để tăng kinh phí đầu tư và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục và đào tạo. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục và đào tạo theo lộ trình.
+ Tiếp tục khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, cơ sở giáo dục tư nhân phát triển dịch vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Dịch vụ logistic và vận tải
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ logistics và vận tải, phát triển trở thành một ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển dịch vụ logistics và vận tải nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan đến phát triển dịch vụ logistics và vận tải, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức (thông qua đường bộ, đường sắt, đường biển, hàng không...) trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép quy hoạch vận tải đa phương thức vào quy hoạch tỉnh, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối liên vùng giữa khu vực sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, các vùng nguyên liệu, vật liệu với cảng biển, cảng hàng không... nhằm phát huy tối đa lợi thế vị trí địa chiến lược của tỉnh trên nền tảng hệ thống cảng biển Dung Quất, tuyến đường cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng, đường quốc lộ 1A.
- Tăng cường hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi khai thác hiệu quả sân bay Chu Lai. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai nâng cấp, làm mới các tuyến đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, nhất là các QL24, 24B, 24C để kết nối với Tây Nguyên và đường Hồ Chí Minh.
- Tổ chức triển khai hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông quan trọng: Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi; Đường Tịnh Phong - cảng Dung Quất II; Cầu và đường nối từ Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh đến huyện Tư Nghĩa (cầu Trà Khúc 3); Đường nối từ cầu Thạch Bích đến Tịnh Phong...
- Thu hút đầu tư hệ thống hạ tầng cảng biển, hậu cần cảng, kho bãi...; nghiên cứu hình thành tuyến container kết nối các doanh nghiệp kinh doanh vận tải với các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư về phát triển dịch vụ logistics, trung tâm logistics phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác, liên kết áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình sản xuất, kinh doanh ...Trước mắt, triển khai cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: dệt may, da giày, đồ gỗ, nông sản, thủy sản...
6. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân sách.
- Thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử.
- Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng, theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng trưởng tín dụng theo hướng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn của người dân và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán, trung gian thanh toán. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng ở một số ngành, lĩnh vực rủi ro.
7. Dịch vụ khoa học - công nghệ
- Thay đổi tư duy và cách thức quản lý nhà nước về dịch vụ khoa học - công nghệ phù hợp với xu thế phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu cho phép triển khai khung thể chế thử nghiệm (cơ chế Sandbox) đối với các ngành, nghề kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo.
- Quá trình nghiên cứu, ứng dụng phát triển khoa học, công nghệ gắn với tính khả thi, tính ứng dụng của sản phẩm, đồng thời đi liền với sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Chú trọng thu hút, phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp thực hiện đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đẩy mạnh hợp tác phát triển khoa và công nghệ giữa các địa phương và quốc tế. Kêu gọi sự tham gia đóng góp trí tuệ đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cộng đồng các nhà khoa học.
- Xây dựng cơ chế đặc thù để tuyển chọn, trọng dụng người tài, tôn vinh đội ngũ làm công tác khoa học, công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học - công nghệ.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng thương mại phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh, nhằm mở rộng hệ thống phân phối thông suốt, hiệu quả, kết nối giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Từng bước xây dựng các kênh phân phối hiện đại tại các đô thị, quan tâm phát triển mạng lưới phân phối tại khu vực nông thôn, miền núi.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành phố trên cả nước. Tiếp tục xây dựng Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; xây dựng các chương trình phát triển thương hiệu sản phẩm. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động phân phối và truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, gắn với vận hành phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện mua bán nguyên liệu, hàng hóa qua mạng. Khuyến khích doanh nghiệp kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc gia, quốc tế như Amazon, Alibaba, Shopee, Lazada, Tiki,...
- Tăng cường tính liên kết giữa các nhà sản xuất với doanh nghiệp bán lẻ trong việc tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị được cấp phép, giám sát các chủ thể thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, đảm bảo quyền lợi cho người bán hàng và người tiêu dùng.
- Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương hoàn thiện khung pháp lý để phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như: thành lập doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản trị, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, các dịch vụ kế toán, kiểm toán ...
- Khuyến khích các hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để đẩy nhanh việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hộ gia đình.
- Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi để các hội và hiệp hội doanh nghiệp hình thành thuận lợi và phát triển ổn định.
- Tăng cường chuyển giao các dịch vụ công trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho các hiệp hội doanh nghiệp và khu vực tư nhân (cấp chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ nghề, các dịch vụ xác nhận, cấp phép liên quan tới hoạt động kinh doanh...).
1. Nguồn lực để thực hiện Chương trình hành động: vốn ngân sách nhà nước; vốn của các tổ chức, cá nhân; vốn doanh nghiệp; vốn tài trợ quốc tế và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chương trình hành theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chương trình hành động, tiến hành lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ tháng 12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình hành động theo quy định.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ được giao (Nhiệm vụ chủ yếu Chương trình hành động cụ thể tại Phụ lục 2 đính kèm theo). Đồng thời, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/12 hằng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Trên cơ sở tham chiếu các quy định pháp luật, tài liệu trong nước và quốc tế về các khái niệm liên quan đến dịch vụ, các từ ngữ sử dụng trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 20250 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ công nghệ thông tin[1] là các dịch vụ liên quan điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin; tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật; thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử; bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin; cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; phân phối sản phẩm công nghệ thông tin; đào tạo công nghệ thông tin; Chứng thực chữ ký điện tử; Dịch vụ khác.
2. Dịch vụ du lịch[2] là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
3. Dịch vụ y tế[3] bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khỏe.
4. Dịch vụ giáo dục và đào tạo: dịch vụ tư vấn thiết kế, xây dựng cơ sở vật chất; dịch vụ cung cấp trang thiết bị cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập; dịch vụ cung cấp các chương trình giáo dục và đào tạo; dịch vụ cung cấp phương pháp giáo dục và đào tạo; dịch vụ kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng; dịch vụ tư vấn giáo dục và đào tạo; tư vấn du học; dịch vụ tư vấn quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo; các dịch vụ hỗ trợ cho nhà trường, cho giáo viên và cho người học,...
Các dịch vụ giáo dục và đào tạo được thực hiện theo các phương thức: Bao cấp miễn phí do Nhà nước cung cấp; phi lợi nhuận; có lợi nhuận ở mức hạn chế; hoàn toàn theo cơ chế thị trường do tư nhân cung cấp.
5. Dịch vụ logistic[4] là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
6. Dịch vụ tài chính - ngân hàng là các dịch vụ kinh tế cung cấp bởi thị trường tài chính, có mối liên kết chặt chẽ đến quá trình sử dụng vốn, lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, chẳng hạn như các dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, các nghiệp vụ của ngân hàng (nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối...).
7. Dịch vụ khoa học - công nghệ[5] là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
8. Dịch vụ phân phối bao gồm các dịch vụ bán buôn (bán hàng cho các nhà bán lẻ, cho người tiêu dùng công nghiệp, thương mại, tổ chức và các đối tượng kinh doanh khác, các nhà bán buôn khác) và bán lẻ (bán hàng hóa phục vụ tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng của hộ gia đình) thông qua các kênh phân phối truyền thống (mua bán trực tiếp) và kênh phân phối hiện đại (thương mại điện tử).
9. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bao gồm các hoạt động tư vấn hỗ trợ pháp lý thành lập doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản trị, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, các dịch vụ kế toán, kiểm toán ...
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI
KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT |
Nhiệm vụ chủ yếu |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông |
|
|
1.1 |
Chuyển đổi nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi. |
1.2 |
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin cho chuyển đổi số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp CNTT, viễn thông. |
1.3 |
Phát triển Chính quyền số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp CNTT, viễn thông. |
1.4 |
Phát triển kinh tế số, xã hội số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan. |
2 |
Dịch vụ du lịch |
|
|
2.1 |
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy trong phát triển dịch vụ du lịch. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi |
2.2 |
Xây dựng, triển khai phương án du lịch các khu, điểm du lịch tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ưu tiên nguồn lực đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm. |
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2.3 |
Đề xuất danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch, ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có thương hiệu du lịch lớn trong nước và quốc tế. |
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2.4 |
Tăng cường hợp tác để khai thác hiệu quả sân bay Chu Lai. Nâng cao chất lượng, tăng tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn. |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2.5 |
Đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch và liên kết, hợp tác phát triển du lịch, mở rộng thị trường nội địa và quốc tế. |
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2.6 |
Phát triển các sản phẩm du lịch, phát huy hiệu quả lợi thế về tài nguyên du lịch của từng địa phương. |
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2.7 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện. |
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3 |
Dịch vụ y tế |
|
|
3.1 |
Nâng cao nhận thức, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ y tế. Xây dựng ngành y tế Quảng Ngãi trở thành trung tâm y tế chuyên sâu trong khu vực miền Trung, trở thành nơi người dân tin tưởng để chăm sóc sức khỏe. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi. |
3.2 |
Xây dựng, triển khai phương án phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.3 |
Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.4 |
Tổ chức xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng y tế từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh; Bệnh viện Nội tiết tỉnh Quảng Ngãi với quy mô 50 giường bệnh; Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Tâm thần; Mở rộng Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi; Đầu tư nâng cấp, mở rộng: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Sơn Hà, Trung tâm Y tế huyện Mộ Đức, Xây dựng mới Trung tâm Y tế thị xã Đức Phổ ... |
Ban quản lý các dự án Dân dụng và Công nghiệp |
Sở Y tế; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.5 |
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính các cơ sở y tế công lập; huy động các nguồn lực xã hội đầu tư dịch vụ y tế. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.6 |
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến huyện, xã. |
Sở Y tế |
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.7 |
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số; chủ động liên kết, hợp tác hội nhập với các địa phương và quốc tế trong quản lý phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho người dân. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4 |
Dịch vụ giáo dục và đào tạo |
|
|
4.1 |
Nâng cao nhận thức, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ giáo dục và đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Ngãi; Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi. |
4.2 |
Xây dựng, triển khai phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4.3 |
Đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học trong giáo dục và đào tạo. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4.4 |
Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5 |
Dịch vụ logistic và vận tải |
|
|
5.1 |
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ logistics và vận tải, phát triển trở thành một ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển dịch vụ logistics và vận tải nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.2 |
Lồng ghép quy hoạch vận tải đa phương thức vào quy hoạch tỉnh, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối liên vùng giữa khu vực sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, các vùng nguyên liệu, vật liệu với cảng biển, cảng hàng không... nhằm phát huy tối đa lợi thế vị trí địa chiến lược của tỉnh trên nền tảng hệ thống cảng biển Dung Quất, tuyến đường cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng, đường quốc lộ 1A. |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.3 |
Tăng cường hợp tác với tỉnh Quảng Nam khai thác hiệu quả sân bay Chu Lai. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai nâng cấp, làm mới các tuyến đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, nhất là các QL24, 24B, 24C để kết nối với Tây Nguyên và đường Hồ Chí Minh. |
Sở Giao thông vận tải |
Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.4 |
Tổ chức triển khai hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông quan trọng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi; Đường Tịnh Phong - cảng Dung Quất II; Cầu và đường nối từ Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh đến huyện Tư Nghĩa (cầu Trà Khúc 3); Đường nối từ cầu Thạch Bích đến Tịnh Phong... |
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.5 |
Thu hút đầu tư hệ thống hạ tầng cảng biển, hậu cần cảng, kho bãi...; nghiên cứu hình thành tuyến Container kết nối các doanh nghiệp kinh doanh vận tải với các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng tại Khu kinh tế Dung Quất. |
Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.6 |
Đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư về phát triển dịch vụ logistics, trung tâm logistics phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.7 |
Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác, liên kết áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình sản xuất, kinh doanh ... |
Sở Công thương |
Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
6 |
Dịch vụ tài chính - ngân hàng |
|
|
6.1 |
Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân sách. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
6.2 |
Thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. |
6.3 |
Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng, theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. |
7 |
Dịch vụ khoa học - công nghệ |
|
|
7.1 |
Thay đổi tư duy và cách thức quản lý nhà nước về dịch vụ khoa học - công nghệ phù hợp với xu thế phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
7.2 |
Chủ động, cập nhật thường xuyên các chính sách của Trung ương liên quan nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu cho phép triển khai khung thể chế thử nghiệm (cơ chế Sandbox) đối với các ngành, nghề kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
7.3 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp thực hiện đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
7.4 |
Đẩy mạnh hợp tác phát triển khoa và công nghệ giữa các địa phương và quốc tế. Kêu gọi sự tham gia đóng góp trí tuệ đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cộng đồng các nhà khoa học. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
7.5 |
Xây dựng cơ chế đặc thù để tuyển chọn, trọng dụng người tài, tôn vinh đội ngũ làm công tác khoa học, công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học - công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
8 |
Dịch vụ phân phối |
|
|
8.1 |
Rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, các quy định, chính sách về phát triển hạ tầng thương mại; theo dõi, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng thương mại phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh, nhằm củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối thông minh, hiện đại. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
8.2 |
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên đại bàn tỉnh và các tỉnh, thành phố trên cả nước. Tiếp tục xây dựng Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; xây dựng các chương trình phát triển thương hiệu sản phẩm. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
8.3 |
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
8.4 |
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động phân phối và truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ. Khuyến khích doanh nghiệp kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc gia, quốc tế như Amazon, Alibaba, Shopee, Lazada, Tiki,... |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
8.5 |
Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị được cấp phép, giám sát các chủ thể thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, đảm bảo quyền lợi cho người bán hàng và người tiêu dùng. |
Sỏ Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
9 |
Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh |
|
|
9.1 |
Khuyến khích các hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để đẩy nhanh việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hộ gia đình. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
9.2 |
Tăng cường chuyển giao các dịch vụ công trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho các hiệp hội doanh nghiệp và khu vực tư nhân (cấp chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ nghề, các dịch vụ xác nhận, cấp phép liên quan tới hoạt động kinh doanh...). |
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công) |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |