BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1714/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2013-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19 tháng
02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch tư
pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ”;
Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày
05/7/2013, của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát
triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành ‘‘Kế hoạch triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ
Tư pháp giai đoạn 2013-2015’’ kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia,
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VT, TTLLTPQG.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ
PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1714/QĐ-BTP Ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Bám sát các nội dung và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển lý lịch
tư pháp đến năm 2020, Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ Tư pháp ban
hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
2. Xác định rõ nhiệm vụ, thời
gian, lộ trình thực hiện, mục tiêu của từng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tổng
thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn
2030.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch này phải bám sát và bảo đảm đạt được mục tiêu đã được đề ra
trong Kế hoạch tổng thể.
4. Đề cao trách nhiệm và sự phối hợp
của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch
tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
II. NỘI DUNG VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế
bảo đảm thi hành Luật Lý lịch tư pháp
1.1. Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia.
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan thuộc
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền Thông, Văn Phòng Chính
phủ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Pháp luật Hình sự
- Hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch – Tài
chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Hành chính tư pháp, Cục Công nghệ thông
tin, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.2. Sơ kết 03 năm thực hiện Luật
Lý lịch tư pháp và Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và kiện
toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp”
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia.
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có
liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ
Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân
sự, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Hành chính tư pháp, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành
chính, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013.
1.3. Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng
– cấp độ 3 của dịch vụ hành chính công trực tuyến
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia.
b) Đơn vị phối hợp: các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Công nghệ thông tin, Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Hành chính tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 -
2015.
1.4. Nghiên cứu, rà soát các quy định
của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự có liên quan đến lý lịch tư pháp, kiến
nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định này trong các văn bản pháp luật
hình sự, tố tụng hình sự, đặc biệt là Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật
Hình sự - Hành chính, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch
– Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật quốc tế, các đơn vị có
liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2015.
1.5. Hoàn thiện và trình Quốc hội
ban hành Luật Hộ tịch, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch, tạo
tiền đề thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Hành chính
tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch
– Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Ngoại Giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban
Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 – 2014.
2. Thiết lập, tăng cường và hoàn thiện mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
2.1. Xây dựng các văn bản, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nhằm thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa
án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức
khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp
2.1.1.
Tại Trung ương
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi
hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng tại địa phương, Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
2.1.2. Tại các địa phương
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
2.2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành giữa cơ
quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng và cơ quan Tư pháp nhằm tăng cường
công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công
tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp
2.2.1.
Tại Trung ương
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi
hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng tại địa phương, Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
2.2.2. Tại các địa phương
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
3. Xây dựng, quản lý, sử dụng khai thác cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp
3.1. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn thống nhất việc quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp theo hướng hiện đại, hiệu quả.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
3.2. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo
vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
3.3. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo
vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Triển khai cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử giữa Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia và các Sở Tư pháp. Hoàn thiện và đưa vào sử dụng chính thức phần
mềm quản lý lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và tại các Sở
Tư pháp, bảo đảm năm 2013 trên 30% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi
giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng
điện tử. Từ năm 2014-2015, bảo đảm trên 50% thông tin lý lịch tư pháp chính thức
trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện
dưới dạng điện tử
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
3.4. Nghiên cứu, khảo sát, đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật tạo tiền đề thiết lập cơ chế cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng
điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan Tòa
án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự qua hệ thống mạng
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Cơ quan Thi hành án, Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ
làm công tác lý lịch tư pháp
4.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia, bảo đảm năm 2013, bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư
pháp tại Trung tâm theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đồng
thời, từ năm 2014-2015, trên cơ sở xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
viên chức, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế làm công tác
lý lịch tư pháp, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng
Bộ, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Vụ
Pháp chế, Vụ Tổ chức biên chế - Bộ Nội vụ
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
4.2. Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm
thúc đẩy việc kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp tại
các Sở Tư pháp, bảo đảm năm 2013, 50-60% Sở Tư pháp được bố trí đủ biên chế
theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm từ năm
2014-2015, 100% địa phương được bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp
theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở xác định vị
trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ
sung biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại các Sở Tư pháp, bảo đảm phù hợp
với tình hình thực tế.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp
luật Hình sự - Hành chính, Văn phòng Bộ, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Vụ
Pháp chế, Vụ Tổ chức biên chế - Bộ Nội vụ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác lý lịch tư pháp và công chức làm công tác tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan
5.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư
pháp
a) Đơn vị chủ trì: Học viện tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
5.2. Xây dựng giáo trình đào tạo nghiệp vụ lý lịch
tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Học viện tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
5.3. Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp, bảo đảm đến năm 2015, trên 80% công chức, viên
chức làm công tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ lý lịch
tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Học viện tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp
6.1. Xây dựng Kế hoạch, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư
pháp đề nghị Bộ Tài chính phân bổ kinh phí, phục vụ cho việc đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia bằng văn bản
giấy và dữ liệu điện tử
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
6.2. Xây dựng Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
7. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
công tác lý lịch tư pháp
7.1. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về lý lịch tư pháp
7.1.1. Tại Trung ương
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Nhà
xuất bản tư pháp, Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tạp chí dân chủ và Pháp luật,
các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
7.1.2. Tại các địa phương
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở và địa
phương và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
7.2. Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
7.2.1. Tại Trung ương
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Nhà
xuất bản tư pháp, Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tạp chí dân chủ và Pháp luật,
các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
7.2.2. Tại các địa phương
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa
phương và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật, đặc biệt là phối hợp liên ngành kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
8.1. Tại Trung ương:
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính,
Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
8.2. Tại các địa phương
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
9. Tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh
nghiệm về xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp với các nước trong khu vực và trên thế giới
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc tế
b) Đơn vị phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch – Tài chính, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
10. Hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm
2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn 2013-2015)
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia.
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc các Bộ,
ngành có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: 2013 - 2015
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực
hiện
1.1 Trách nhiệm của
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện Kế hoạch
tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư
pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Kế hoạch triển khai Chiến lược giai đoạn
2013 - 2015; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch hàng
năm triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện
Chiến lược; tổng hợp tình hình, tiến hành sơ kết
và trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chiến lược.
1.2 Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xây dựng Kế hoạch hàng năm triển khai các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các
đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch
tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Kế hoạch này; hàng năm, từng giai đoạn tổng
hợp kết quả triển khai Chiến lược gửi Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp căn cứ vào Kế
hoạch này và Kế hoạch công việc hàng năm của mình, chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
- Hàng năm, các đơn vị thuộc khối Văn phòng Bộ
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ gửi Văn phòng Bộ tổng hợp, đề nghị
Vụ Kế hoạch – Tài chính thẩm định, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, đề nghị Bộ Tài
chính bố trí ngân sách.
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các đơn vị
không thuộc khối Văn phòng Bộ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ gửi
Vụ Kế hoạch – Tài chính thẩm định, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, đề nghị Bộ Tài
chính bố trí ngân sách.
- Đối với các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch năm 2013,
các đơn vị cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước giao để tổ chức thực hiện.
Các nhiệm vụ thực hiện từ năm 2014 trở đi, các đơn vị chủ trì lập dự toán kinh
phí gửi về Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung toàn
ngành hàng năm.
2.2. Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.