ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
09 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm mô hình tổ chức
bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ
trình số 12/TTr-BDT ngày 21 tháng 02 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 330/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2023 và thay thế Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn DBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng: NC, KGVX;
- Trung tâm CNTT&TT tỉnh;
- Lưu: VT, (T26PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Dân tộc (viết tắt là Ban) là cơ quan chuyên
môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Ban thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban;
b) Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ban.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa
đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và
công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với Phòng Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo và công chức được bố trí
làm công tác dân tộc đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa thành lập Phòng
Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ban; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và công chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý
cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo
quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương
giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị thuộc Ban; mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Ban; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý của Ban theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Về cơ cấu tổ chức, biên
chế
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban do Trưởng ban điều hành và các Phó Trưởng
ban giúp việc Trưởng ban;
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Trưởng ban do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá số lượng cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban
a) Văn phòng ban;
b) Phòng Chính sách Dân tộc;
c) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
Văn phòng ban có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh
lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Từ 08 biên chế là công chức trở lên được bố
trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế là công chức
được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế
công chức.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chánh Văn phòng
ban, Phó Chánh Văn phòng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ
khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên
địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức của Ban được giao trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hàng năm, Ban chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Ban làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng ban
quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Ban và
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối
hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban.
2. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Trưởng ban phụ trách quản lý về
công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho
Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công một số mặt công tác và được ủy quyền
điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
4. Ban đảm bảo chế độ họp lãnh đạo Ban định kỳ hoặc
đột xuất theo nhu cầu công việc thực tế của ngành; duy trì chế độ sinh hoạt
công chức, người lao động hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, hoạt động của cơ quan trong tháng và đề xuất kế hoạch nhiệm vụ công
tác tháng tiếp theo. Đồng thời, tổ chức các cuộc họp đột xuất để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc
giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
Dân tộc về tình hình hoạt động của ngành dân tộc trên địa bàn tỉnh và đề ra
phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác của
Ban
1. Đối với Ủy ban Dân tộc
Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự các cuộc họp do Ủy ban Dân tộc triệu
tập.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Ban chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, có
trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Trưởng ban phải chấp hành nghiêm Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ban, ngành
Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng
ban phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Ban có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền
đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh báo cáo tình hình và các vấn đề có
liên quan đến các lĩnh vực mà Ban quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi
để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
Ban thường xuyên tạo mối quan hệ với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những
vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo
và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện, thị xã, thành
phố chưa thành lập Phòng Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo
Ban có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo
và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện, thị xã, thành
phố chưa thành lập Phòng Dân tộc, Phòng Dân tộc - Tôn giáo; được quyền yêu cầu
thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy
định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và Quy định
này, Trưởng ban có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Trưởng ban có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy
định này đến toàn thể công chức và người lao động của Ban. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Trưởng ban chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.