ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/TT-UBDT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban
Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Thông tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Chương I
BAN DÂN TỘC
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc
trên địa bàn cấp tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính
sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết,
tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc
ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công
tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác
dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước
về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc
trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ
quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú
theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên
dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được
quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương II
PHÒNG DÂN TỘC CẤP HUYỆN
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Dân tộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Dân tộc.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các
văn bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
tác dân tộc.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ
ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước
về công tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc;
tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
5. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc:
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an
ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà
soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành, gửi cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc cấp tỉnh để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có uy tín.
7. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn.
8. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Dân tộc
hoặc Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở những tỉnh không
đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc) về tình hình, kết quả triển khai công tác
dân tộc trên địa bàn.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Dân tộc theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
dân tộc đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng
12 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy
ban Dân tộc để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Ban Dân tộc, Sở Nội vụ tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm
pháp luật; Website UBDT;
- Ủy ban Dân tộc: Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm và các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Hầu A Lềnh
|