ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 25
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 26/TTr-BDT ngày 12 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm
2022 và thay thế Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh An Giang; Quyết định số 72/2019/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 09
tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban
Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo An Giang; Phân xã An Giang;
- Lưu: P. TH, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Ban hành quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, ấp vùng đồng bào
dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn,
có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí
làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc
và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành
phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
việc tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống
kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban Ban Dân tộc là
người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
3. Phó Trưởng ban Ban Dân tộc
là người giúp Trưởng ban phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các Phòng
chuyên môn thuộc Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Trưởng ban và các Phó Trưởng ban Ban Dân tộc
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, phù
hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 4.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc
1. Văn phòng.
2. Phòng Thanh tra.
3. Phòng Chính sách Dân tộc.
Chương
III
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Trưởng ban Ban Dân tộc có trách
nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Quyết định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc.
Điều 6.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh,
vướng mắc, Trưởng ban Ban Dân tộc đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.