ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01
năm 2023 và thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND; UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN
DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở của Ban Dân tộc tỉnh đặt tại
khối IV, đường 30/4, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Dự thảo Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính
sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết,
tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc
ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công
tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh
sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục
theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy
tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý
đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người
dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ
lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội
trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên
dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Ban Dân tộc theo quy định của
pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan thuộc Ban Dân tộc;
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ,
chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban Dân tộc là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Trưởng ban Dân tộc là người
giúp Trưởng ban Dân tộc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban
phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
Điều 4. Trách nhiệm
của Trưởng ban Dân tộc
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của
Ban Dân tộc hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Ban Dân tộc, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt
động, điều hành của Ban Dân tộc theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Trưởng ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.