ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
29 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp Bình Dương tại Tờ trình số 05/TTr-BQL ngày 12 tháng 5 năm 2016 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 403/TTr-SNV ngày 15 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2016 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương (sau
đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản
lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác quản lý khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý
có tên giao dịch quốc tế là “Binh Duong Industrial Zone
Authority”, tên viết tắt là “BDIZA”; có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng
kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí
khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ Khu công
nghiệp do Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác
để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp của địa
phương.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu
tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý,
06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh trong khu công nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại Thông tư
số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người
lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không
thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công
Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về
quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Xác nhận hợp đồng, phụ lục hợp đồng
cho thuê lại đất theo yêu cầu của nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp và kết nối
với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động
của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản
lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Hỗ trợ và Giám sát hoạt động
đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Phòng Quản lý lao động;
- Phòng Đại diện số 1;
- Phòng Đại diện số 2;
- Phòng Đại diện số 3;
- Phòng Đại diện số 4;
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ này do Trưởng Ban Quản
lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ do Trưởng Ban Quản lý quyết định trên
cơ sở Quy định này;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập:
- Trung tâm Dịch vụ khu công nghiệp
Bình Dương;
c) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ
phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
d) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và
yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn, Trưởng Ban Quản
lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban
Quản lý làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản
Quy định này.
2. Ban
Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng Ban Quản lý quyết định các công
việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định.
3. Phó
Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, trước pháp luật và liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ
trách. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban giải quyết các công việc cụ
thể khác và Phó Trưởng Ban không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
4. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về kết
quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
Ban
Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp
vụ, chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, đảm bảo sự thống nhất của ngành,
lĩnh vực trong cả nước. Quan hệ giữa Ban Quản lý với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Bộ, ngành Trung ương khác thực hiện theo các quy định có
liên quan và Quy chế làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Bộ, ngành Trung ương ban hành.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban
Quản lý có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho
Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của các khu công nghiệp;
b) Ban
Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức, biên chế,
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện các quy định
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trưởng
Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả
tổ chức hoạt động của các khu công nghiệp và của Ban Quản lý; tham dự các cuộc
họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực được
phân công, ủy quyền;
d) Trưởng
Ban Quản lý báo cáo, xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn
đề vượt thẩm quyền;
đ) Đối với
những vấn đề liên quan đến các khu công nghiệp giữa Ban Quản lý với các sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có sự nhất trí, thì Trưởng Ban Quản
lý phải báo cáo đầy đủ các ý kiến góp ý và những kiến nghị của các đơn vị lên Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với các sở,
ngành tỉnh
a) Ban
Quản lý quan hệ với các sở, ngành tỉnh trên nguyên tắc phối hợp công tác nhằm
hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh, nhiệm vụ của từng cơ quan, trong việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm trong khu công nghiệp; cùng tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong công tác phát triển khu công nghiệp và các nhà đầu tư và
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư;
b) Thanh
tra chuyên ngành thuộc các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản
lý trong việc thanh tra và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị Ban
Quản lý và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý vi phạm đối với các trường
hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
c) Ban
Quản lý có trách nhiệm hỗ trợ, hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng và thẩm quyền quản lý theo từng lĩnh vực
hoạt động tại các khu công nghiệp. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ, hỗ
trợ Ban Quản lý hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành các hoạt động quản lý nhà nước
tại các khu công nghiệp của tỉnh theo quy định; kiểm tra các hoạt động của Ban
Quản lý theo lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
a) Mối
quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có khu công
nghiệp trên địa bàn là mối quan hệ giữa cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
với cơ quan hành chính của địa phương;
b) Trong
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo và phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã về các hoạt động có liên quan đến việc
đầu tư và xây dựng các khu công nghiệp tại địa phương;
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có các khu công nghiệp trên địa bàn có trách
nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý, động viên các nguồn lực tại chỗ tham gia
xây dựng và hoạt động tại khu công nghiệp thực hiện chủ trương, kế hoạch di dời,
tái định cư theo quy hoạch và chế độ, chính sách hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung Bản Quy định này do Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp Bình Dương thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.