ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 1070/QĐ-TTg ngày 15
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu Kinh
tế, công nghiệp tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 704/TTr-SNV ngày 07 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
973/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ, CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý Khu Kinh tế, công
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu Kinh tế cửa khẩu A Đớt (sau
đây gọi tắt là Khu Kinh tế) và các Khu Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Khu công
nghiệp) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định tại Quyết định này và
pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và
dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; có trụ sở làm việc, có biên
chế, kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh
phí khác theo quy định pháp luật; là đơn vị dự toán ngân sách cấp I và đầu mối
kế hoạch ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, được cân đối riêng
vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụ thể như sau:
1.1. Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
1.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
g) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp; phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư
phát triển;
h) Dự toán ngân sách, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
pháp luật có liên quan;
i) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm
quyền;
k) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
1.3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước tại Khu kinh tế,
Khu công nghiệp;
1.4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
1.5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về
Khu kinh tế, Khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về Khu kinh tế, Khu
công nghiệp.
1.6. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt
động đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn. Các cơ quan quản
lý nhà nước khác khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại Khu kinh tế, Khu
công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm
bảo cho hoạt động quản lý nhà nước Khu kinh tế, Khu công nghiệp thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của pháp luật.
1.7. Về quản lý đầu tư
a) Thực hiện vai trò cơ quan đăng ký đầu tư
trong việc tiếp nhận hồ sơ dự án và lập báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đầu tư vào Khu kinh tế, Khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
c) Quyết định chủ trương đầu tư và điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 31 và
điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết
đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và các nội dung liên quan khác;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
g) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
h) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; định kỳ gửi
báo cáo tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
i) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn,
xây dựng đề án xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật Đầu tư.
1.8. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong Khu kinh tế, Khu
công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong Khu kinh
tế, Khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
1.9. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Tổ chức lập Quy hoạch phân khu,
chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế, Khu công nghiệp đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của Khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế, Khu công
nghiệp;
d) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
e) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi,
Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc các tổ chức đầu tư xây dựng
theo quy định phải có giấy phép xây dựng (trừ công trình cấp đặc biệt; công
trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài,
tranh hoành tráng) theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền
của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý quy hoạch,
xây dựng công trình, chất lượng công trình trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
1.10. Về quản lý doanh nghiệp và lao động
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, cụ thể như sau:
- Tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế, Khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Nhận thông báo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong Khu
kinh tế, Khu công nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tiếp nhận khai trình việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
- Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, dự án hoạt động trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
c) Giới thiệu việc làm cho công nhân lao động
làm việc tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
1.11. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh
tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
sản xuất trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ
Công Thương.
1.12. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Quản lý và sử dụng có hiệu quả
quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Quy hoạch phân khu
xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tiếp nhận đăng ký khung
giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng Khu công nghiệp, Khu kinh tế
của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp
cho các tổ chức có liên quan và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
c) Ban Quản lý
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai
số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
- Làm đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai;
- Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất
(trừ cơ sở tôn giáo) trên địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo quy định tại
các Điều 54, Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai;
- Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn
giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho
thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;
- Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với các
trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại
các Điểm a, b, c, d, e, g và Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định
tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã
thu hồi đối với các trường hợp này;
- Quy định trình tự, thủ tục hành chính về quản
lý đất đai tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
- Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia
hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu
đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều
kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
1.13. Về quản lý tài chính, kế hoạch
a) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư,
xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý và thực
hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn
vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng danh mục các dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự
án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
1.14. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh tế,
Khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ
quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế
hoạch có liên quan tới Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
c) Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp
theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền.
d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ
môi trường sinh thái đối với các dự án tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế; đề nghị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với các đơn vị Công an trong việc kiểm
tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý thông tin về Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
h) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: Xây dựng
và phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện
các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định
của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
i) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
k) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
l) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
o) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Phối hợp với cơ quan chức
năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định,
quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
p) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
q) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về Khu kinh tế, Khu
công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về Khu kinh
tế, Khu công nghiệp;
r) Phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong
khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
2. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn tại khoản 1 Điều
này, Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Khu Kinh tế cửa khẩu A Đớt
sau:
2.1. Thực hiện thống nhất quản lý
các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều hành hoạt động
tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu
sau khi được ban hành.
2.3. Tổ chức thực hiện điều hành,
phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất
nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
2.4. Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất,
hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
2.5. Tổ chức phối hợp và giải quyết
những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng.
2.6. Đảm bảo thời gian làm việc của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu;
phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa
Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
2.7. Tổng hợp ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật.
2.8. Phối hợp
với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ
chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
2.9. Báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa
khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10. Báo cáo tình hình chấp hành
về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan,
kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng
vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ được các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các Sở, ban ngành cấp tỉnh ủy quyền.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng
ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu kinh
tế, Khu công nghiệp; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu các Sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban
Quản lý
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
đ) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;
e) Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động.
2.2. Các Văn phòng đại diện (được thành lập theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV):
a) Văn phòng đại diện Khu Kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô;
b) Văn phòng đại diện Khu Công nghiệp Phú Bài -
Phú Đa - La Sơn;
c) Văn phòng đại diện Khu Công nghiệp Phong Điền
- Tứ Hạ - Quảng Vinh.
Văn phòng đại diện thực hiện các nhiệm vụ: Hướng
dẫn các thủ tục hành chính “một cửa”; trực tiếp giải quyết một số thủ tục hành
chính do Trưởng ban Ban Quản lý giao.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
a) Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư, Dịch vụ
việc làm;
b) Trung tâm Quản lý, khai thác hạ tầng Khu kinh
tế, công nghiệp;
c) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế,
công nghiệp.
Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư, Dịch vụ việc
làm; Trung tâm Quản lý, khai thác hạ tầng Khu kinh tế, công nghiệp; Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế, công nghiệp là đơn vị sự nghiệp do Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định.
Ngoài ra, tùy theo tình hình và yêu cầu phát triển
tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban Quản
lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thêm
một số đơn vị trực thuộc khác.
2.3. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận “một
cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
3. Biên chế
a) Biên chế hành chính của Ban Quản lý do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh;
b) Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý tổ chức
triển khai thực hiện quy định này. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự các tổ
chức thuộc Ban Quản lý bảo đảm đúng nguyên tắc và thủ tục hiện hành.
2. Căn cứ Quy định này và hướng
dẫn của Trung ương ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý, quy định mối quan
hệ công tác của các đơn vị thuộc Ban Quản lý.
3. Việc sửa đổi, bổ sung
quy định này do Trưởng ban Ban Quản lý đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.