ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 năm 11 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Căn cứ Thông tư liên
tịch số 06/2015/TTLT-BKHDT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
1229/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban Quản
lý Khu Kinh tế tinh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 189/TTr-SNV
ngày 09 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà
nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, các Sở, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm phối hợp các cơ quan liên quan, tham
mưu UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị tổ chức thực
hiện những nhiệm vụ đã được quy định tại Quyết định này theo quy định của pháp
luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh về
việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh
Quảng Trị là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu
(sau đây gọi chung là khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh
Quảng Trị chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Trị có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng
kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí
khác theo quy định pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng
Trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền
của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh Quảng
Trị giao, cụ thể như sau:
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý.
b) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý.
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ
chức lại các Ban Quản lý, các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Quy chế phối hợp làm việc với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế.
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu
tư phát triển.
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp UBND tỉnh quản lý việc
sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê
duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh
tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND
tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; định
kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh).
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh và của UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự
án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ
môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây
dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối
với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong
khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tại
Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy quyền
của UBND tỉnh.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của UBND tỉnh;
tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
d) Nhận thông báo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh.
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
e) Tiếp nhận khai trình việc sử
dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ
chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng
dẫn của Bộ Công Thương.
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ
sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh.
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một
số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có
cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương.
d) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy
quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động
sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá
cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của
nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số
45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép,
chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng
dẫn và ủy quyền của các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp, khu kinh tế.
g) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế.
h) Thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
a) Lãnh đạo Ban có Trưởng ban
và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các sở, ban, ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Ban Quản lý.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và
Môi trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và
Xây dựng;
- Văn phòng đại diện Ban Quản
lý tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
- Văn phòng đại diện của Ban Quản
lý tại các khu kinh tế, khu công nghiệp khác (thành lập khi được sự cho phép của
cơ quan có thẩm quyền).
b) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc
- Trung tâm Quản lý cửa khẩu;
- Ban Quản lý dự án đầu tư và
xây dựng Khu kinh tế;
- Trung tâm Quản lý và Khai
thác cơ sở hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu
kinh tế do Trưởng ban quy định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của UBND tỉnh.
d) Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh tổ chức, thành lập bộ phận "một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận,
xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh
tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 4.
Biên chế và số người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Ban phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, văn phòng đại diện thuộc Ban và
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban
1. Người đứng đầu các Phòng,
Văn phòng đại diện thuộc Ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Cấp phó của người đứng đầu
giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, một cấp phó được người đứng đầu
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng
đầu các Phòng, Văn phòng đại diện thuộc Ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc, căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và biên chế được giao để bố
trí hợp lý nhưng tối đa không quá 02 cấp phó đối với đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban, không quá 01 cấp phó đối với các Phòng, Văn phòng đại diện thuộc
Ban.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, văn phòng đại diện thuộc Ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế do Trưởng ban quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của UBND tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ vào Quy định này, Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng đại
diện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thống
nhất Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.