ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
14 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2014 CỦA
THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Xét đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 761/TTr-TTT ngày 08/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thanh tra năm 2014 của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý theo thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KẾ HOẠCH THANH TRA
NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Chỉ đạo toàn ngành Thanh tra tỉnh tập trung thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật của các cấp, các ngành, các lĩnh vực bức xúc, nổi cộm có
nhiều khiếu nại, tố cáo, dư luận, báo chí phản ánh có dấu hiệu tiêu cực, lãng phí,
tham nhũng, không hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào
việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa
đổi những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý và cơ chế, chính sách; thúc đẩy
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, công tác cải cách hành
chính; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của
Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong
đó, tập trung triển khai thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản
hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư; tiếp tục
rà soát và tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài;
giải quyết kịp thời trên 85% số vụ việc mới phát sinh, góp phần ổn định chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 42-KH/TU ngày 16/11/2012 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 123/KH-BCS ngày
10/01/2013 của Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế
hoạch số 42-KH/TU ngày 16/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; tăng cường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Kế hoạch số 549/KH-UBND ngày
02/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công
tác phòng ngừa tham nhũng; kiên quyết ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng,
lãng phí, củng cố lòng tin của nhân dân.
4. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện công tác quản lý nhà nước về
các lĩnh vực này. Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Công tác
thanh tra:
a) Giao Thanh
tra tỉnh thực hiện thanh tra trực tiếp:
- Thanh tra
chuyên đề theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ về việc bố trí nguồn vốn đầu tư
và quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ và quyết toán vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (cụ thể Thanh tra
Chính phủ sẽ có văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn triển khai).
- Thanh tra việc
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo nhanh bền vững (việc chấp
hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng
các công trình, dự án; việc thực hiện các chính sách phụ cấp cho cán bộ, giáo
viên, miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên trên địa bàn) tại 21 xã
vùng bãi ngang, ven biển thuộc 05 huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ,
Lý Sơn thực hiện dự án và do các Sở: Lao động Thương binh và xã hội, Nội vụ quản
lý chương trình (01 cuộc).
- Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản,
quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản (chủ yếu là đá và vật liệu san lấp) tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND một số huyện và một số đơn vị được cấp phép
khai thác khoáng sản.
- Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân 02 huyện (Sơn Hà, Sơn Tịnh) trong việc thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng gắn với quản
lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội gồm: việc chấp hành các thủ tục hành chính
về đất đai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý Công ty Cổ phần điện và Môi
trường (02 cuộc).
- Thanh tra việc chấp hành các quy
định pháp luật trong hoạt động kinh doanh, quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản của
doanh nghiệp nhà nước (01 cuộc).
- Trên lĩnh vực
giáo dục, thanh tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về quản lý tài chính,
ngân sách, kinh phí và các chương trình mục tiêu; về quản lý đầu tư xây dựng và
mua sắm trang thiết bị trường học do Phòng Giáo dục và Đào tạo làm chủ đầu tư
hoặc đại diện chủ đầu tư; việc tuyển dụng, luân chuyển và thực hiện các chế độ
cho giáo viên thuộc phòng quản lý; thanh tra toàn diện về tài chính, cơ sở vật
chất, quản lý giáo viên tại 03 trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh (02
cuộc).
- Trên lĩnh vực
y tế, thanh tra toàn diện việc chấp hành pháp luật tại Bệnh viện đa khoa huyện
Bình Sơn, Bệnh viện Đa khoa huyện Nghĩa Hành, Trung tâm Y tế dự phòng huyện
Bình Sơn, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Nghĩa Hành (01 cuộc).
- Thanh tra đột
xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại các cuộc thanh
tra đã được các sở, ngành, UBND huyện, thành phố tiến hành và kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra các vụ việc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao (phát sinh thực tế).
(có danh mục
09 cuộc thanh tra trực tiếp với đối tượng, nội dung, phạm vi và thời hạn thanh
tra, thời gian thực hiện, đơn vị phối hợp kèm theo).
b) Công tác quản
lý nhà nước về thanh tra:
- Chỉ đạo
Thanh tra sở, ban, ngành:
+ Tiến hành
hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành; tập trung thanh tra ở những đơn
vị có biểu hiện yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, có tiềm ẩn nhiều nguy cơ
tham nhũng, có tố cáo hoặc báo chí phản ánh, những đơn vị được giao giải quyết
công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Đối với các sở đa ngành, đa
lĩnh vực thì chọn (hoặc theo hướng dẫn của Thanh tra bộ, ngành Trung ương) một
nội dung chuyên đề để thanh tra nhằm kiến nghị hoàn thiện thể chế, chấn chỉnh
quản lý và phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra.
+ Tiếp tục đẩy
mạnh thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn -
kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do Sở, ngành phụ trách và trên các
lĩnh vực mà dư luận quan tâm: y tế, dạy nghề, bảo vệ môi trường, đo lường và chất
lượng hàng hóa, nông – lâm – thủy sản...
+ Chánh Thanh
tra các sở, ban, ngành cần chủ động phối hợp trong xây dựng kế hoạch để tránh
trùng lắp về nội dung, thời gian hoặc đối tượng trong thanh tra về tài chính,
ngân sách và đầu tư xây dựng; về vật liệu nổ công nghiệp; thanh tra hoạt động
kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng, xăng dầu; tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và
nhãn mác hàng hoá; an toàn vệ sinh lao động…
+ Thanh tra
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương chú ý kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh
tra đối với các cuộc thanh tra chuyên ngành do Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở tiến hành; phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì phải tiến hành thanh tra lại.
- Chỉ đạo
Thanh tra huyện, thành phố:
+ Tăng cường
thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các
phòng, ban cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố; tập
trung vào các nội dung: quản lý sử dụng đất đai, giao đất, giao rừng; quản lý,
khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng; tài chính ngân sách,
đầu tư mua sắm công.
+ Tập trung
thanh tra về quản lý và chi trả cho đối tượng chính sách và người có công; các
khoản hỗ trợ an sinh xã hội và các khoản cứu trợ khác; các huyện miền núi tiếp
tục thanh tra việc giải quyết chế độ bệnh binh đối với quân nhân là người dân tộc
ở các xã chưa được thanh tra.
- Chỉ đạo các
cơ quan Thanh tra trong tỉnh: Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra theo đúng quy định của
Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ; triển khai
kịp thời các cuộc thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao; chủ động
nắm tình hình, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì tiến hành thanh tra
đột xuất theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tiếp tục thực
hiện các giải pháp tại Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ
Chính trị; Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội khoá XIII ngày 23/11/2012 về
việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành
chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 01/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các giải pháp phòng ngừa và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Tập trung
kiểm tra, rà soát, giải quyết có chất lượng các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo
dài theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ, xác định
là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành; xử lý kịp thời các vụ việc phức
tạp, vượt cấp, đông người.
c) Triển khai
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại
các Công văn: số 3430/UBND-NC ngày 02/10/2012 và số 4180/UBND-NC ngày
16/10/2013 về một số biện pháp nhằm nâng cao tỉ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh.
d) Tập trung
giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng
việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo
đã có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ trên 80% số quyết định giải quyết, văn bản
xử lý đã có hiệu lực thi hành.
e) Tăng cường
đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố
cáo và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao
hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ và nhân dân, nhất là ở cấp
cơ sở.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra tỉnh
và Thanh tra các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thực hiện đồng bộ các giải
pháp phòng, chống tham nhũng nhất là tập trung thực hiện Kế hoạch số 42-KH/TU
ngày 16/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW
ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Kế hoạch số 123/KH-BCS ngày 10/01/2013 của Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh
về triển khai thực hiện Kế hoạch số 42-KH/TU ngày 16/11/2012 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
theo Kế hoạch số 549/KH-UBND ngày 02/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
- Đẩy mạnh thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng (Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung; Nghị định số
59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ
về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của
Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao); giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; có chiến lược truyền
thông đúng đắn về tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin
cho các cơ quan báo chí để thông tin kịp thời và những thành tích về những nỗ lực
công tác, không để đưa thông tin sai sự thật, gây dư luận không tốt và hiểu
không đúng về tình hình và những nỗ lực phòng, chống tham nhũng của Đảng và Nhà
nước.
- Đôn đốc thực
hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng, chống tham nhũng theo chức năng của ngành Thanh tra.
- Triển khai
thực hiện kịp thời, nghiêm túc việc kê khai, minh bạch tài sản thu nhập năm
2013 theo đúng quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính
phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
b) Tiếp tục
nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện tham
nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như đầu tư xây dựng,
đất đai, tín dụng, ngân hàng, thu ngân sách (thuế, hải quan), mua sắm công,
công tác cán bộ…
c) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Thông tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10/01/2011 của Thanh tra Chính
phủ quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành thanh tra; tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng nhằm thúc đẩy công tác phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành.
4. Công tác
xây dựng ngành thanh tra:
a) Thanh tra tỉnh
phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Công văn số 3757/UBND-NC ngày 22/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc củng
cố, kiện toàn tổ chức, biên chế của ngành Thanh tra tỉnh.
b) Ngành Thanh
tra tỉnh tích cực tham gia xây dựng và hoàn thiện thể chế về công tác thanh
tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Tham gia góp ý có chất lượng đối
với các Thông tư hướng dẫn quy trình nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; kịp thời
tổng hợp, đúc kết vướng mắc từ thực tiễn hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để đề xuất, kiến nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các quy định liên quan đến hoạt động của ngành.
c) Thực hiện tốt
năm chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ngành Thanh
tra ban hành theo Quyết định số 1821-QĐ/BCS ngày 30/12/2011 của Ban Cán sự đảng
Thanh tra Chính phủ.
d) Tiếp tục củng
cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra; quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng, thi nâng ngạch, nâng bậc, thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ
toàn ngành, nâng cao chất lượng hoạt động giữ gìn pháp luật, kỷ luật của các cơ
quan thanh tra, đảm bảo điều kiện triển khai thực hiện nhiệm vụ, trong đó chú
trọng xây dựng tổ chức bộ máy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và
các hoạt động nghiệp vụ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng. Quan tâm xây dựng cơ quan thanh tra trong sạch, vững
mạnh; đẩy mạnh xây dựng văn hóa thanh tra, đạo đức nghề nghiệp thanh tra gắn với
việc học tập và làm theo tấm gương đạo Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng thực
thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ cương,
trách nhiệm, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thanh
tra các sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm bảo đồng
bộ, nhất quán và có hiệu quả trên các mặt công tác, thường xuyên báo cáo, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời.
2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp xử lý kịp thời các chồng chéo trong công tác thanh tra.
b) Thường
xuyên làm việc với các sở, ngành, địa phương để kịp thời xem xét, xử lý những vấn
đề Chánh Thanh tra sở chưa nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra cấp huyện
chưa nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra.
c) Phát động
toàn ngành Thanh tra tỉnh thi đua thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
thanh tra.
d) Thực hiện
sơ kết, tổng kết từng cuộc thanh tra, từng lĩnh vực thanh tra, các cuộc thanh
tra chuyên đề để kịp thời rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ thanh tra và hiệu quả của hoạt động thanh tra.
3. Giao Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ vào các định hướng tại Kế hoạch này chỉ đạo Thanh tra sở, ngành, huyện,
thành phố xây dựng Kế hoạch, xem xét phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện các
nội dung trên, đảm bảo bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương
và yêu cầu hoạt động của ngành Thanh tra./.
DANH MỤC
KẾ HOẠCH THANH TRA TRỰC TIẾP NĂM 2014 CỦA
THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 1686 /QĐ-UBND ngày 14/11/2013 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên đơn vị hoặc dự án, công trình được thanh tra
|
Nội dung thanh tra
|
Phạm vi thanh tra
|
Thời hạn thanh tra
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện và một số đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản.
|
Thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, quản lý việc
khai thác khoáng sản trên địa bàn một số huyện (chủ yếu là đá và vật liệu
san lấp).
|
Từ năm 2011 - 2013
|
45 ngày
|
Quý I+II/2014
|
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
UBND huyện Sơn Hà và các đơn
vị trực thuộc
|
Thanh tra trách nhiệm của Chủ
tịch UBND huyện trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
|
Từ năm 2013 đến thời điểm thanh tra
|
45 ngày
|
Quý I+II/2014
|
Thanh tra huyện Sơn Hà
|
Thanh tra việc chấp hành các
thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn huyện; việc giao đất, giao rừng và
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
|
03 năm (2011-2013);
|
Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng
trên địa bàn huyện;
|
03 năm (2011-2013);
|
Thanh tra việc thực hiện chế
độ cho giáo viên trên địa bàn huyện thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
|
Năm học 2011-2012 và 2012-2013
|
3
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bình
Sơn, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Bình Sơn, Bệnh viện Đa khoa huyện Nghĩa
Hành, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Nghĩa Hành
|
Thanh tra việc chấp hành pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn
|
02 năm (2012 – 2013)
|
45 ngày
|
Quý I+II/2014
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
4
|
UBND huyện Sơn Tịnh và các
đơn vị trực thuộc
|
- Thanh tra trách nhiệm của
Chủ tịch UBND huyện trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
|
Từ năm 2012 đến thời điểm thanh tra
|
45 ngày
|
Quý I+II/2014
|
|
- Thanh tra việc chấp hành
các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai ở cấp xã và huyện
|
02 năm (2012-2013);
|
- Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần điện
và Môi trường Sơn Tịnh.
|
02 năm (2012-2013)
|
5
|
Thanh tra việc thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo nhanh bền vững tại 21 xã vùng bãi
ngang, ven biển thuộc 05 huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn
thực hiện dự án và do các Sở: Lao động Thương binh và xã hội, Nội vụ quản lý
chương trình.
|
- Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng
các công trình, dự án.
- Thanh tra kết quả thực hiện
các chính sách phụ cấp cho cán bộ, giáo viên, miễn, giảm học phí cho học
sinh, sinh viên trên địa bàn.
|
Từ năm 2006 đến nay
|
45 ngày
|
Quý II+III/2014
|
Thanh tra các Sở LĐTBXH, Nội vụ, Thanh tra 05 huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh,
Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn
|
6
|
Thanh tra việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục
|
- Quản lý tài chính, ngân
sách, kinh phí và các chương trình mục tiêu.
|
Năm học 2011-2012; 2012-2013
|
45 ngày
|
Quý II+III/2014
|
Thanh tra huyện Sơn Tây
|
- Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết
bị trường học do phòng làm chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư.
|
Từ khi triển khai thực hiện đến thời điểm thanh tra
|
– Đào tạo huyện Sơn Tây
|
- Tham mưu và thực hiện công
tác tuyển dụng và luân chuyển cán bộ quản lý và giáo viên trên địa bàn huyện
theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ
|
Năm học 2011-2012; 2012-2013-
|
- Việc thực hiện các chế độ
cho giáo viên thuộc Phòng quản lý.
|
- Năm học 2011-2012; 2012-2013
|
7
|
Trường Trung học phổ thông Trần
Quốc Tuấn (thành phố Quảng Ngãi), Trường Trung học phổ thông Sơn Tịnh 1 (thị
trấn Sơn Tịnh, huyện Sơn Tịnh), Trường Trung học phổ thông Tư Nghĩa 1 (thị trấn
La Hà, huyện Tư Nghĩa)
|
Thanh tra toàn diện về tài
chính, cơ sở vật chất, quản lý giáo viên (trừ nội dung thanh tra chuyên
môn)
|
Năm học 2011-2012; 2012-2013
|
30 ngày
|
Quý II+III/2014
|
Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
|
8
|
Công ty TNHH Một thành viên
Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi
|
Thanh tra việc chấp hành các
quy định pháp luật, nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
|
Từ năm 2011-2013
|
45 ngày
|
Quý II+III/2014
|
|
Thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
|
Từ khi triển khai dự án đến thời điểm thanh tra
|
9
|
Thanh tra diện rộng theo chỉ
đạo của Thanh tra Chính phủ
|
|
|
|
Theo hướng dẫn của TTCP
|
|
10
|
Dự phòng
|
Các cuộc thanh tra đột xuất
do UBND tỉnh chỉ đạo hoặc Thanh tra tỉnh chủ động thực hiện theo quy định của
pháp luật
|
|
|
|
|