THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1643/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn căn Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định
số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011 - 2015 với các
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Trên cơ sở kết quả
đạt được của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010, tiếp
tục mở rộng phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân, hộ
gia đình trên cả nước; phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng để đáp ứng
phổ cập dịch vụ tại vùng viễn thông công ích nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng
dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng miền trên cả nước, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ
thể:
Đến năm 2015, bảo
đảm:
a) 100% số xã được
kết nối bằng đường truyền dẫn băng rộng đa dịch vụ;
b) Tăng thêm 1 triệu
hộ gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn có thuê bao điện thoại cố đình;
c) Nâng mật độ
thuê bao Internet theo hộ gia đình tại các xã thuộc các huyện có mật độ dưới 2%
lên trên 5%;
d) Trên 50% số xã
thuộc 69 huyện nghèo có điểm truy nhập Internet công cộng;
đ) Mọi người dân
được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc;
e) Duy trì kết quả
đạt được của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010
theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
II. NHIỆM VỤ
1. Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại vùng được cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển
cơ sở hạ tầng viễn thông tại các xã chưa có hạ tầng truyền dẫn băng rộng và các
đảo xa bờ;
b) Hỗ trợ nâng cấp
và mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông tại các xã thuộc 69 huyện nghèo và các đảo
xa bờ;
c) Hỗ trợ phát triển
mới 500 điểm truy nhập Internet công cộng tại các xã thuộc 69 huyện nghèo và
các đảo xa bờ;
d) Hỗ trợ việc
nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các Điểm
Bưu điện - Văn hóa xã tại các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của Chính
phủ và các đồn biên phòng.
2. Hỗ trợ một phần
kinh phí cho người dân sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm:
a) Hỗ trợ cước sử
dụng dịch vụ điện thoại cho chủ thuê bao điện thoại cố định phát triển mới là
các hộ gia đình tại các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ;
b) Hỗ trợ kinh phí
trang bị máy tính để lắp đặt thuê bao Internet và cước sử dụng dịch vụ cho các
hộ gia đình tại các xã thuộc các huyện có mật độ thuê bao Internet theo hộ gia
đình dưới 2%;
c) Hỗ trợ kinh phí
trang bị máy thu phát sóng vô tuyến HF cho tàu cá;
d) Hỗ trợ cước sử
dụng dịch vụ cho các chủ thuê bao điện thoại cố định khu vực 3 thuộc Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ đến hết năm 2013.
3. Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các doanh nghiệp để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích,
bao gồm:
a) Hỗ trợ kinh phí
duy trì các điểm truy nhập Internet công cộng phát triển mới tại các xã thuộc
69 huyện nghèo, các đảo xa bờ, các đồn biên phòng;
b) Hỗ trợ kinh phí
duy trì cung cấp dịch vụ điện thoại cố định phát triển mới tại các hộ gia đình
trong các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ;
c) Hỗ trợ kinh phí
duy trì cung cấp dịch vụ Internet phát triển mới tại các hộ gia đình trong các
xã thuộc các huyện có mật độ thuê bao Internet theo hộ gia đình dưới 2%;
d) Hỗ trợ kinh phí
duy trì các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ thuộc
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 theo Quyết định
số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ đến hết năm
2013.
4. Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các doanh nghiệp để bảo dưỡng, vận hành mạng, các thiết bị được sử
dụng cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc.
5. Hỗ trợ một phần
kinh phí nghiên cứu phát triển để sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông phục vụ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
6. Cho vay ưu đãi
đối với các dự án nâng cấp, mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
III. DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Dịch vụ viễn thông
công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt buộc:
1. Dịch vụ viễn
thông phổ cập:
a) Dịch vụ điện
thoại cố định nội hạt;
b) Dịch vụ truy nhập
Internet có tốc độ tối thiểu 256 kb/s.
2. Dịch vụ viễn
thông bắt buộc:
a) Dịch vụ viễn
thông phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, phòng, chống thiên tai theo quy định của cấp
có thẩm quyền;
b) Dịch vụ liên lạc
khẩn cấp: Cấp cứu y tế, an ninh - trật tự xã hội, cứu hỏa;
c) Dịch vụ trợ
giúp tra cứu số máy điện thoại cố định;
d) Các dịch vụ viễn
thông phục vụ các hoạt động khẩn cấp của Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a) Vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã
trong các địa bàn tương ứng với mỗi nhiệm vụ của Chương trình được quy định tại
phần II Điều 1 của Quyết định này, bao gồm: Các xã đặc biệt khó khăn thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định của Chính phủ; các xã thuộc 69 huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
và Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
các xã thuộc 41 đảo xa bờ; các xã thuộc các huyện có tỷ lệ thuê bao Internet
theo hộ gia đình dưới 2% và các xã chưa có hạ tầng truyền dẫn băng rộng theo kết
quả điều tra thống kê tại thời điểm ngày 01 tháng 6 năm 2010;
b) Các dịch vụ viễn
thông bắt buộc được hỗ trợ cung cấp trên toàn quốc.
2. Đối tượng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a) Các đối tượng sử
dụng dịch vụ viễn thông tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại
các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ, các xã thuộc 69 huyện
nghèo, các đảo xa bờ, các đồn biên phòng;
b) Các chủ thuê
bao điện thoại cố định là hộ gia đình sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ;
c) Các chủ thuê
bao Internet là hộ gia đình sinh sống tại các xã thuộc các huyện có tỷ lệ thuê
bao Internet theo hộ gia đình dưới 2%;
d) Các đối tượng sử
dụng máy thu phát sóng vô tuyến HF trên tàu cá;
đ) Các chủ thuê
bao điện thoại cố định tại khu vực 3 thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
V. TÀI CHÍNH
1. Nguồn tài chính
của Chương trình:
a) Nguồn thu từ
doanh nghiệp viễn thông: Thu 2% của tổng doanh thu dịch vụ điện thoại di động;
b) Nguồn kinh phí
chuyển tiếp của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010
theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Vốn điều lệ của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
2. Sử dụng nguồn:
a) Kinh phí thực
hiện Chương trình khoảng 7.000 tỷ đồng (không bao gồm phần vốn cho vay ưu đãi)
với cơ cấu như sau:
- Kinh phí hỗ trợ
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông: 21%.
- Kinh phí hỗ trợ
người dân sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: 34,5%.
- Kinh phí hỗ trợ
các doanh nghiệp để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: 29,5%.
- Kinh phí hỗ trợ
cho các nhiệm vụ còn lại: 10%.
- Kinh phí khác, dự
phòng: 5%.
b) Kinh phí cho
vay ưu đãi: Vốn điều lệ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Nội dung hỗ trợ
tài chính của Chương trình:
Thực hiện theo các
nhiệm vụ quy định tại phần II Điều 1 của Quyết định này.
VI. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Xác định danh mục
dịch vụ, vùng, đối tượng thụ hưởng của Chương trình:
Việc xác định và
công bố danh mục dịch vụ viễn thông công ích, danh mục vùng cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích, định mức hỗ trợ cho từng đối tượng thụ hưởng, từng dịch vụ được
thực hiện đồng bộ căn cứ theo mục tiêu nhiệm vụ Chương trình.
2. Kế hoạch và
phân kỳ kế hoạch thực hiện Chương trình:
Kế hoạch tổng thể
thực hiện Chương trình được phân chia thành kế hoạch hàng năm hoặc kế hoạch triển
khai của các dự án tuân thủ theo các mục tiêu cụ thể của Chương trình.
3. Phương thức thực
hiện Chương trình:
a) Việc hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được
cụ thể hóa theo kế hoạch bằng các dự án hoặc đơn đặt hàng cung cấp dịch vụ;
b) Các doanh nghiệp
được giao thực hiện các dự án hoặc đơn đặt hàng cung cấp dịch vụ thông qua
phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu, trong đó ưu tiên phương thức đấu thầu;
c) Nguồn vốn hỗ trợ
từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông được thực hiện thông qua phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu;
các doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận, quản lý tài sản hình thành sau đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư quản lý, khai thác, chuyển giao các tài sản
và vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Quản lý chất lượng,
giá cước dịch vụ trong các dự án và đơn đặt hàng:
Trong từng dự án,
đơn đặt hàng được phê duyệt phải bao gồm các nội dung về loại hình dịch vụ, chất
lượng, giá cước dịch vụ, định mức hỗ trợ để quản lý và kiểm soát.
5. Điều chỉnh nguồn
thu từ các doanh nghiệp viễn thông:
Căn cứ nhu cầu
kinh phí và đánh giá nguồn thu từ thực tế thực hiện Chương trình, Bộ Thông tin
và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh tỷ lệ thu từ các
doanh nghiệp viễn thông cho phù hợp.
6. Kết hợp, lồng
ghép Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với các chương trình mục
tiêu khác của Nhà nước:
Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để kết hợp thực hiện các dự
án khác có cùng mục tiêu, nhiệm vụ và địa điểm để tránh trùng lặp gây lãng phí
về nhân lực và tài chính; các dự án viễn thông công ích cần thực hiện đồng bộ với
điều kiện hạ tầng khác để phát huy hết hiệu quả.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo và giám sát, kiểm tra và đánh giá thực hiện Chương trình theo các quy định
của Nhà nước.
8. Tăng cường
tuyên truyền về chính sách viễn thông công ích của Nhà nước tới mọi người dân,
doanh nghiệp và xã hội nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tạo điều kiện
giám sát các hoạt động về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
1. Bộ Thông tin và
Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Chương trình;
b) Ban hành các
quy định về chất lượng, giá cước, đối tượng, phạm vi cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và hướng dẫn danh mục dịch vụ viễn thông công ích;
c) Phê duyệt kế hoạch
thực hiện Chương trình;
d) Quy định phương
thức hỗ trợ và chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính phê duyệt định mức hỗ trợ để
thực hiện các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của pháp luật;
đ) Phê duyệt các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
e) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh tỷ lệ thu từ các doanh
nghiệp viễn thông cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện Chương trình;
g) Quy định chế độ
báo cáo thực hiện Chương trình; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực
hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
h) Chỉ đạo tổng kết,
đánh giá khi Chương trình kết thúc và xây dựng Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về việc hạch toán, thu nộp
các khoản đóng góp cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Quy chế quản
lý tài chính Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
b) Chủ trì phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện việc
quản lý, chuyển giao tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình;
c) Hướng dẫn các nội
dung liên quan đến chính sách thuế đối với lĩnh vực viễn thông công ích;
d) Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông trong việc quy định định mức hỗ trợ cho các nhiệm vụ
của Chương trình;
đ) Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh tỷ lệ thu từ
các doanh nghiệp viễn thông cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện Chương
trình;
e) Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản
lý tài chính thực hiện Chương trình và đánh giá hiệu quả Chương trình.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thực hiện hỗ trợ đầu tư cho các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông thuộc Chương trình;
b) Phối hợp với Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện việc quản lý, chuyển giao tài sản hình thành từ
nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình;
c) Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản
lý đầu tư thực hiện Chương trình và đánh giá hiệu quả Chương trình.
4. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Phối hợp, đề xuất
với Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
trong việc xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa
phương;
b) Quản lý, thực
hiện các nội dung cụ thể của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông; kiểm tra, xử lý vi phạm về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại
địa phương;
c) Chỉ đạo các Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
quản lý các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
5. Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp
với các địa phương, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình,
trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện
Chương trình trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với
các địa phương, doanh nghiệp tổ chức thực hiện việc hỗ trợ theo nhiệm vụ Chương
trình;
d) Tiếp nhận và quản
lý nguồn tài chính do các doanh nghiệp viễn thông đóng góp để thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tuyên
truyền về chính sách viễn thông công ích của Nhà nước tới người dân, doanh nghiệp
và xã hội.
6. Các doanh nghiệp
viễn thông:
a) Được tham gia
bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin và dự thầu thực hiện các kế hoạch, dự
án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình; thực hiện các kế hoạch,
dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo đặt hàng của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
b) Chấp hành các
quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Thực hiện nghĩa
vụ đóng góp tài chính về viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
d) Có trách nhiệm
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vốn từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|