BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1628/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI NHUYỄN THỂ HÀNG HÓA TẬP TRUNG ĐẾN
NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/9/2009 của Chính phủ về Sửa đổi Điều 3 của Nghị định 01/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg
ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg
ngày 03/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Nuôi trồng
thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2338/QĐ-BNN-KH
ngày 20/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét Tờ
trình số 188/TTr-V3 ngày 23/6/2011 của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III
đề nghị phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập
trung đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Tổng cục Thủy sản
tại Báo cáo thẩm định số 969/TCTS-KHTC ngày 12/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch
phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung đến năm 2020” với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Định hướng phát triển
- Phát triển nuôi các đối tượng nhuyễn
thể chủ lực như nghêu (ngao), hàu, sò, tu hài, ốc hương và
các đối tượng khác tại những vùng sinh thái thích hợp để tạo các vùng tập trung
phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Tổ chức sản xuất với sự liên kết chặt
chẽ giữa những người sản xuất giống, nuôi trồng, thu mua sơ chế và chế biến
nhuyễn thể theo hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc tại tất cả các khâu, đảm bảo cho sản phẩm nhuyễn
thể của Việt Nam chiếm lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường một cách bền vững.
- Khai thác hợp lý và bảo vệ tốt nguồn
giống nhuyễn thể tự nhiên đồng thời chủ động và tạo bước đột phá về sản xuất giống
nhân tạo các đối tượng nhuyễn thể có chất lượng, có hiệu quả cao và dung lượng
thị trường lớn để tạo ra nguồn giống đủ về số lượng và chất lượng cho phát triển
nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung.
- Khai thác tiềm năng các vùng đất và
nước nhiễm mặn, vùng nước triều, bãi bồi ven biển, eo vịnh, đầm phá để thực hiện
đa dạng phương thức nuôi nhuyễn thể hàng hóa nhằm nâng cao sản lượng nuôi, tăng
hiệu quả kinh tế và thực hiện xóa đói giảm nghèo.
2. Mục tiêu đến năm 2020
2.1. Đến năm 2015:
- Tổng diện tích: 43.360ha (Nuôi nghêu: 26.040 ha; Ốc hương: 700 ha; Sò huyết: 13.010 ha; Hàu: 2.630 ha; Tu
hài: 980 ha)
- Sản lượng nuôi các đối tượng nhuyễn
thể chủ lực: 437.940 tấn (Nghêu: 330.000 tấn, Ốc hương: 1.780 tấn, Sò huyết: 65.640 tấn, Hàu:
27.600 tấn, Tu hài: 2.920 tấn)
2.2. Đến năm 2020:
- Tổng diện tích : 55.130 ha (Nuôi
nghêu: 32.960 ha; Ốc hương: 840 ha; Sò huyết: 16.100 ha;
Hàu: 3.870 ha; Tu hài: 1.360 ha)
- Sản lượng nuôi các đối tượng nhuyễn
thể chủ lực: 583.950 tấn (Nghêu: 430.700 tấn, Ốc hương:
2.350 tấn, Sò huyết: 108.250 tấn, Hàu: 38.700 tấn, Tu hài: 3.950 tấn)
3. Quy hoạch phát triển các đối tượng
nuôi chủ lực theo các vùng sinh thái:
3.1. Quy hoạch phát triển nuôi và khai thác ngao, nghêu: Phát triển nuôi ở các bãi triều ven bờ; độ mặn 10-25‰, độ sâu vùng
nuôi là trung hạ triều.
- Vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ: Tổng
diện tích nuôi đến năm 2015 là 7.140 ha và đến năm 2020 là 8.930 ha. Bố trí
nuôi ở vùng bãi ngang từ đới trung triều đến vùng biển có
độ sâu 1-2m, ít sóng gió, chất đáy là cát pha bùn như huyện
Hải Hà (Quảng Ninh), huyện Tiền Hải - Thái Thuỵ (Thái Bình), huyện Nghĩa Hưng,
Giao Thủy (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình). Thí điểm và từng bước phát triển
nuôi ngao trong ao, đầm.
- Vùng ven biển Trung bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 1.290 ha và đến năm 2020 là 1.920 ha. Tập trung nuôi ở
những bãi triều, đầm, phá, vũng vịnh kín gió ở Nga Sơn (Thanh Hóa), Nghệ An, Nghi Xuân (Hà Tĩnh).
- Vùng ven biển Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long: Tổng diện tích nuôi đến năm 2015 là 16.410 ha và đến năm 2020 là
21.110 ha. Vùng phát triển nuôi nghêu là các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
(Quy hoạch chi tiết từng vùng nuôi nghêu tập trung theo Phụ lục 1-Bảng 01)
3.2. Quy hoạch phát triển nuôi hàu:
- Vùng ven biển Bắc Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 1.620 ha và đến năm 2020 là 2.400 ha. Trong đó bố trí
nuôi tập trung ở khu vực sông Chanh-Phà Rừng huyện Yên Hưng, vùng biển Bái Tử Long tỉnh Quảng Ninh, phương pháp nuôi chủ yếu là nuôi giàn nổi
và nuôi cọc.
- Vùng ven biển Trung bộ : Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 720 ha và đến năm 2020 là 1.120 ha. Nuôi hàu quy mô lớn
ở ven sông Mơ, vùng cửa Hội và vùng cửa sông Gianh, đầm Lăng Cô- Huế, đầm Thị Nại,
đầm Đề Gi- Bình Định, đầm Nại- Ninh Thuận... và khu vực biển Bình Thuận.
- Vùng ven biển Nam Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 290 ha và đến năm 2020 là 350 ha. Hình thức nuôi sinh
thái kết hợp du lịch; phương pháp nuôi chủ yếu là nuôi giàn nổi, giàn cố định
và nuôi khay.
(Quy hoạch vùng nuôi tập trung hàu
theo Phụ lục 1-Bảng 02)
3.3. Quy hoạch nuôi và khai thác sò:
- Vùng ven biển Bắc Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 540 ha và đến năm 2020 là 640 ha. Loài nuôi chủ yếu
là A.granosa và A.subcrenata. Sò huyết nuôi tại vùng hạ triều cửa
sông, ít sóng gió, chất đáy là bùn pha cát.
- Vùng ven biển Trung Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 280 ha và đến năm 2020 là 320 ha. Sò huyết được nuôi ở
vùng đầm phá, bãi triều như đầm Đề Gi, đầm Thị Nại và ven biển Phù Mỹ (Bình Định),
đầm Nại và bãi triều ven biển Ninh Thuận, ven biển Bình
Thuận và khu vực cửa sông nơi có nguồn nước ngọt đổ vào cung cấp thêm nguồn
dinh dưỡng cho sò.
- Vùng ven biển Nam Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 12.190 ha và đến năm 2020 là 15.140 ha. Nuôi sò huyết
thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau.
(Quy hoạch vùng nuôi sò tập trung
theo Phụ lục 1-Bảng 03)
3.4. Quy hoạch phát triển nuôi ốc hương:
Khu vực ốc hương phân bố thường cách
xa bờ 2-3 km, có nền đáy gồ ghề tương đối dốc, chất đáy là cát hay cát pha lẫn
mùn bã hữu cơ, độ sâu trung bình 8-12m, Nhiệt độ nước:
26-28°C, Độ mặn : 34 ‰, PH: 7,5-8, Ô-xy hoà tan: 6,2 - 8,5 mg/l. Phát triển nghề nuôi ốc hương được thực hiện ở những eo vịnh, đầm,
phá kín gió và các ao nuôi tôm kém hiệu quả. Tập trung nuôi tập trung tại các tỉnh
ven biển Nam Trung Bộ như: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận với diện tích đến
2015 là 700 ha, đến 2020 là 800 ha.
(Quy hoạch vùng nuôi tập trung ốc
hương theo Phụ lục 1-Bảng 04)
3.5. Quy hoạch phát triển nuôi tu hài:
- Vùng ven biển Bắc Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 840 ha và đến năm 2020 là 1.010 ha. Vùng nuôi: Biển
nông ven bờ; Độ mặn 5-30‰; Hình thức nuôi: Nuôi bãi; khay; treo giàn bè, phao
dây. Tập trung nuôi tại Vân Đồn - Quảng Ninh; khu vực Khu Đông Bắc Bến Bèo; Bắc Khu Tùng Chàng, Tùng Xích và Hòn Soi Gianh; Khu Tây Vạn Bội;
Khu Tùng Gấu - Việt Hải; Khu Tùng Gió; Khu Tùng ếch, Tùng Lớn.
- Vùng ven biển Trung Bộ: Tổng diện
tích nuôi đến năm 2015 là 140 ha và đến năm 2020 là 350 ha. Tu hài được nuôi ở
vùng ven biển Khánh Hoà tập trung nuôi tu hài cụ thể: Vùng
Cam Đức - Cam Lâm; Vùng Xuân Tự - Vạn Ninh; Vùng Vạn Hưng - Vạn Ninh. Phú Yên
phát triển nuôi vùng Xuân Phương -Sông Cầu.
(Quy hoạch vùng nuôi tập trung ốc
hương theo Phụ lục 1-Bảng 05)
4. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về giống
- Phân vùng bảo vệ và khai thác hợp
lý nguồn giống tự nhiên, bao gồm quy định thời gian khai thác, kích cỡ giống,
phương thức khai thác và mùa vụ khai thác.
- Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo,
tạo quy trình sản xuất ổn định để chuyên giao công nghệ.
Nhanh chóng làm chủ công nghệ sản xuất giống và cung ứng giống nghêu (ngao) tại
chỗ ở mỗi địa phương. Xây dựng và ban hành quy chế kiểm tra kiểm soát chất lượng
giống cho nuôi hàng hóa tập trung.
- Nâng cấp các trung tâm giống quốc
gia, cấp vùng và cấp tỉnh, hạ tầng các vùng sản xuất và kiểm định giống tập trung nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư tạo
thành mạng lưới sản xuất giống phục vụ phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa.
- Sản xuất giống các loài nhuyễn thể
bằng công nghệ tam bội thể phục vụ cho nghề nuôi nhuyễn thể khu vực ven biển, tạo
con giống có sức đề kháng cao, có khả năng vượt qua dịch bệnh và những thay đổi thời tiết bất thường, phát triển nhanh, chất lượng thịt ngon và có
nguồn hàng cung cấp quanh năm.
4.2. Giải pháp về thị trường
- Tổ chức xây dựng mạng lưới bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm dưới dạng tươi sống. Các kênh tiêu thụ chủ yếu là các
thành phố lớn và các khu vực lân cận. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường xuất khẩu để tiêu thụ sản phẩm nhuyễn thể chủ lực, có giá trị
kinh tế cao, có tiềm năng phát triển như nghêu, hàu Thái bình dương.
- Tổ chức sản xuất theo dây chuyền
mang tính chuyên canh, công nghiệp hóa trên diện rộng giữa các địa phương để tạo
nên lượng sản phẩm đủ số lượng và chất lượng cho việc chào hàng tiếp thị.
- Đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường sản
xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng, hạ giá thành sản phẩm đồng bộ từ khâu giống,
thức ăn, nuôi...
4.3. Giải pháp thể chế chính
sách
Tiếp tục thực hiện các chính sách
khuyến khích phát triển nuôi trồng và giống thủy sản đã ban hành. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung những chính sách mới nhằm thực hiện có hiệu quả nhằm
tạo một bước tiến nhảy vọt cho phát triển nuôi nhuyễn thể hàng
hóa tập trung. Trong đó:
- Giao hoặc cho thuê mặt đất, mặt nước
cho cộng đồng dân cư địa phương sử dụng vào nuôi nhuyễn thể, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng mặt nước cho người nuôi. Khuyến khích nhân dân chuyển đổi đất hoang hoá
ven biển sang nuôi những đối tượng nhuyễn thể phù hợp. Thực hiện các quy định về
ưu đãi về sử dụng mặt đất, mặt nước của Nghị định 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 04/6/2010 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn nhằm hỗ trợ phát triển nuôi nhuyễn thể trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác, trên biển, hải đảo.
- Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
các công trình, cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu cho các vùng nuôi tập trung
(điện, hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi với luồng hàng hải và
các khu vực khác, khu xử lý nước thải ...) và cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi
đầu mối (cống, đê bao, kênh cấp thoát nước, trạm bơm); đầu tư nghiên cứu khoa học
công nghệ và nhập công nghệ mới, tiên tiến; thu thập, nhập nội, lưu giữ giống;
kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và khuyến ngư
(đào tạo, tập huấn ngắn ngày cho cán bộ và nông ngư dân, xây dựng mô hình ...).
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao
và sản xuất giống gốc theo quy định tại Quyết định 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các cơ
sở nuôi trồng thủy sản tập trung áp dụng các chứng chỉ quy trình nuôi tiên tiến;
- Cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất
kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng được xem
xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức quy định tại Nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu, bổ sung, công bố loại dịch
bệnh nguy hiểm đối với các loại nhuyễn thể được hưởng cơ
chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày
31/12/2009. Khuyến khích các địa phương thành lập Quỹ hỗ
trợ giảm rủi ro trong nuôi nhuyễn thể.
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung đối tượng,
khu vực được nhà nước thí điểm hỗ trợ phí bảo hiểm cho người nuôi nhuyễn thể.
4.4. Giải pháp về khoa học công
nghệ và phòng trừ dịch bệnh:
a) Về phòng trừ dịch bệnh:
- Tổ chức lại và tăng cường công tác
quan trắc cảnh báo môi trường và phòng trừ dịch bệnh.
- Xây dựng phác đồ dịch tễ bệnh, xây
dựng kỹ thuật phòng dập dịch, quy định xử lý khi bị dịch bệnh, chế tài xử lý
khi vi phạm.
- Khẩn trương khoanh vùng và dập dịch
hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra.
b) Về khoa học công nghệ
- Tập trung điều tra nguồn lợi nhuyễn
thể tại các vùng đầm, phá, vũng, vịnh và bãi triều. Đẩy mạnh
nghiên cứu theo hướng bảo tồn phát triển nguồn lợi giống tự
nhiên; hoàn thiện, nâng cao quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối
tượng nhuyễn thể chủ lực.
- Tập trung xây dựng ban hành các
tiêu chuẩn và định mức quy hoạch, các tiêu chuẩn ngành về
quy trình công nghệ cho các hình thức nuôi, sản xuất giống, trại giống, khu sản
xuất giống và khu nuôi nhuyễn thể tập trung.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất giống, nuôi và phòng ngừa dịch bệnh nhuyễn thể: công nghệ tam bội thể, công nghệ di truyền chọn giống, công nghệ chẩn đoán và phòng ngừa dịch
bệnh.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ
làm sạch sản phẩm nhuyễn thể, đặc biệt là nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
c) Về khuyến ngư
- Tăng cường hướng dẫn quy trình kỹ thuật, mùa vụ và mật độ nuôi phù hợp theo đối tượng nuôi và vùng
sinh thái.
- Lựa chọn, triển khai thực hiện một
số mô hình nuôi nhuyễn thể đạt hiệu quả cao phù hợp với từng địa phương, vùng
nước và nhân rộng mô hình.
- Xây dựng chương trình khuyến ngư ở các đài truyền thanh, truyền hình địa
phương, tăng cường các biện pháp truyền thông như bản tin nhanh, loa phóng
thanh công cộng nhằm truyền bá kiến thức thông tin về công nghệ và kỹ thuật
nuôi nhuyễn thể.
d) Về phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
trong các Viện, Trường có trình độ kiến thức sâu, khả năng
ngoại ngữ tốt để tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, hình
thành đội ngũ chuyên gia giỏi về nhuyễn thể tầm cỡ khu vực và thế giới.
- Đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ
quan quản lý đảm bảo có đủ trình độ, kỹ năng quản lý, có kiến thức về xã hội và
bảo vệ môi trường liên quan đến phát triển của ngành nhuyễn thể. Có đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và giám sát trong công tác khai thác,
nuôi, bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản.
4.5. Giải pháp về kiểm soát an
toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nhuyễn
thể
- Xây dựng và áp dụng hệ thống truy
xuất nguồn gốc sản phẩm nhuyễn thể trên cơ sở phù hợp với tình hình sản xuất và
cung ứng nhuyễn thể trong nước. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, chứng nhận sản phẩm
nhuyễn thể sau thu hoạch, trước khi ra khỏi nhà máy chế biến.
- Sửa đổi các văn bản về điều kiện sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nhuyễn thể theo
hướng bắt buộc các cơ sở phải đáp ứng các tiêu chí về quy hoạch, quy mô sản xuất,
và trình độ đảm bảo ATVSTP thủy sản phù hợp mới được phép hoạt động; Điều chỉnh
mức xử lý hành chính đối với hành vi gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản,
bao gồm cả các biện pháp mạnh tạm đóng cửa hoạt động sản xuất, kinh doanh và đề
nghị truy tố trước pháp luật nếu vi phạm nghiêm trọng.
- Mở rộng Chương trình kiểm soát chất
lượng các sản phẩm nhuyễn thể sau thu hoạch thành chương trình kiểm soát quốc
gia và thường niên theo hướng, các tỉnh trọng điểm nghề cá, ven biển hàng năm
xây dựng kế hoạch kiểm soát của mình tập trung vào kiểm soát dư lượng hóa chất,
tạp chất đối với sản phẩm nhuyễn thể trên thị trường, đại
lý.
- Mỗi cơ quan quản lý ATVSTP địa
phương cần được trang bị 01 phòng kiểm nghiệm hoặc liên kết chặt chẽ với phòng
kiểm nghiệm tại địa phương về chất lượng, an toàn thực phẩm để có khả năng phân
tích các chỉ tiêu tối thiểu về an toàn thực phẩm một cách kịp thời.
4.6. Giải pháp tổ chức sản xuất
- Khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế khác nhau vào quá trình phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa
tập trung. Đối với các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào chế biến, nuôi
nhuyễn thể tại các khu nuôi tập trung trong tỉnh được hưởng các ưu đãi theo quy
định của Nhà nước và các ưu đãi riêng của từng địa phương tạo điều kiện thu hút
đầu tư phục vụ cho sự phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa
tập trung.
- Khuyến khích phát triển các mô hình
người dân tự liên kết với nhau để sản xuất dưới hình thức “tổ hợp tác”, hợp tác
xã (HTX). Khi các HTX nuôi nhuyễn thể hoạt động có hiệu quả các địa phương thành
lập liên minh HTX nuôi nhuyễn thể của tỉnh để các HTX có thể hỗ trợ nhau cùng
phát triển (hỗ trợ giống, vốn, nguồn nhân lực,...), thu hút sự tham gia bảo vệ
của cộng đồng trong công tác bảo vệ an ninh vùng nuôi và vùng biển trong khu vực quản lý, giảm tình trạng khai thác bừa bãi nguồn giống
tự nhiên
- Hỗ trợ cộng đồng phát triển mô hình
đồng quản lý, xây dựng chuỗi liên kết phát triển bền vững. Vận động thành lập mô hình cộng đồng cùng sản
xuất và bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản.
4.7. Danh mục các dự án ưu
tiên:
(Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Quyết định này)
Khái toán nhu cầu đầu tư: 3.500 tỷ đồng
trong đó vốn đầu tư ngân sách khoảng 500 tỷ đồng
5. Tổ chức thực hiện quy hoạch
5.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Hướng dẫn các địa phương quy hoạch
chi tiết vùng nuôi; Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc triển khai quy hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định danh mục, tiêu chí để xác định các dự án trọng
điểm được hỗ trợ đầu tư;
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về sản xuất giống, nuôi, chế biến các sản phẩm nhuyễn thể chủ lực đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm;
- Điều tra, khảo sát, công bố khoanh
vùng bảo vệ và khai thác nguồn giống nhuyễn thể tự nhiên.
- Chỉ đạo công tác khuyến ngư, xây dựng
các mô hình sản xuất công nghệ cao về sản xuất giống, nuôi, chế biến các sản phẩm
có giá trị. Kịp thời cập nhật thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học, công
nghệ trong nuôi, chế biến sản phẩm nhuyễn thể phổ biến đến
dân, doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và gìn giữ môi trường sinh
thái.
5.2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố
- Xây dựng quy hoạch chi tiết vùng
nuôi nhuyễn thể tập trung của địa phương. Chỉ đạo triển
khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt, định kỳ đánh giá thực hiện quy hoạch
để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch
và quy chế quản lý các vùng nuôi tập trung; tổ chức công bố các quy chế để các
tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa phương tuân thủ thực hiện; tổ chức kiểm tra, kiểm
soát việc tuân thủ thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và quy chế quản lý
vùng nuôi tập trung.
- Xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư
các dự án nuôi các đối tượng nhuyễn thể theo quy hoạch; đầu tư cải tạo và nâng
cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi để phục vụ cho phát triển nuôi
nhuyễn thể ở địa phương.
- Ban hành các chính sách hỗ trợ cụ
thể phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương để phát
triển nuôi nhuyễn thể theo hướng hàng hóa, tập trung;
- Hỗ trợ thành lập tổ nhóm, HTX và hướng
dẫn người dân tham gia, thực hiện các quy định có liên quan để đảm bảo việc nuôi, khai thác bền vững các vùng nhuyễn thể ở địa phương.
- Quy định thời gian khai thác, kích
cỡ, phương thức khai thác và mùa vụ khai thác nhằm bảo vệ
và khai thác hiệu quả, bền vững nguồn giống tự nhiên;
- Chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch trên địa bàn
và cụ thể hoá trong kế hoạch hàng năm; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện quy
hoạch gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo cơ quan khuyến ngư, khuyến
nông địa phương phối hợp với các Viện, trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề trong vùng để phát triển nguồn
nhân lực cho nuôi nhuyễn thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố ven biển và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, KH&CN, TNMT, Công Thương; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- UBND các tỉnh ven biển;
- Sở NN và PTNT các tỉnh ven biển;
- Các Tổng cục: TS, TL, LN;
- Các Cục: CBNLTS&NM, KTHT&PTNT, QLCLNLS & TS;
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
- Các Vụ: KH, TC, KHCN và MT;
- Hiệp hội chế biến xuất khẩu Thủy sản Việt Nam; Hội Nghề cá Việt Nam;
- Lưu: VT, TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
PHỤ LỤC 01:
QUY HOẠCH DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG VÀ PHƯƠNG
THỨC NUÔI NHUYỄN THỂ ĐẾN NĂM 2015 VÀ 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1628/QĐ-BNN-TCTS
ngày 20/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
BẢNG 01: Quy hoạch nuôi nghêu đến năm 2015 và
2020
TT
|
Địa
phương
|
Các
chỉ tiêu đến 2015
|
Các
chỉ tiêu đến 2020
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
GTXK
(1.000 USD)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
GTXK
(1.000 USD)
|
I
|
Các tỉnh ven biển Bắc bộ
|
8.340
|
152.100
|
121.680
|
9.930
|
191.200
|
169.360
|
1
|
Quảng Ninh
|
1.730
|
17.300
|
13.840
|
2.000
|
20.000
|
16.000
|
2
|
Hải Phòng
|
380
|
3.800
|
3.040
|
440
|
4.400
|
3.520
|
3
|
Thái Bình
|
3.000
|
90.000
|
72.000
|
4.000
|
120.000
|
96.000
|
4
|
Nam Định
|
1.730
|
26.000
|
20.800
|
1.990
|
29.800
|
23.840
|
5
|
Ninh Bình
|
1.500
|
15.000
|
12.000
|
1.700
|
17.000
|
30.000
|
II
|
Các tỉnh ven biển Trung bộ
|
1.290
|
14.200
|
11.360
|
1.920
|
24.000
|
19.200
|
6
|
Thanh Hóa
|
630
|
7.600
|
6.080
|
1.000
|
13.000
|
10.400
|
7
|
Nghệ An
|
380
|
3.800
|
3.040
|
600
|
7.200
|
5.760
|
8
|
Hà Tĩnh
|
280
|
2.800
|
2.240
|
320
|
3.800
|
3.040
|
III
|
Các tỉnh ven biển Nam bộ
|
16.410
|
163.700
|
130.960
|
21.110
|
215.500
|
206.860
|
9
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
100
|
1.000
|
800
|
120
|
1.200
|
1.150
|
10
|
TP Hồ Chí Minh
|
360
|
20.000
|
16.000
|
400
|
8.000
|
7.680
|
11
|
Tiền Giang
|
2.800
|
28.000
|
22.400
|
2.940
|
35.300
|
33.870
|
12
|
Bến Tre
|
4.200
|
25.200
|
20.160
|
4.500
|
31.500
|
30.240
|
13
|
Trà Vinh
|
3.450
|
34.500
|
27.600
|
4.150
|
41.500
|
39.840
|
14
|
Sóc Trăng
|
2.500
|
25.000
|
20.000
|
3.500
|
35.000
|
33.600
|
15
|
Bạc Liêu
|
2.000
|
20.000
|
16.000
|
3.500
|
35.000
|
33.600
|
16
|
Cà Mau
|
1.000
|
10.000
|
8.000
|
2.000
|
28.000
|
26.880
|
|
Tổng cộng
|
26.040
|
330.000
|
264.000
|
32.960
|
430.700
|
395.420
|