Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1608/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch “Thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ đầu theo quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2013/NĐ-CP"

Số hiệu 1608/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/10/2013
Ngày có hiệu lực 03/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trương Văn Sáu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1608/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH “THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KỲ ĐẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 22, NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ”

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP, ngày 15/6/2013 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;

Xét Tờ trình số 733/TTr-STP, ngày 26/9/2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch “Thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ đầu theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ”.

Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chủ động phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

KẾ HOẠCH

“THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KỲ ĐẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 22, NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với văn bản làm căn cứ pháp lý nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và sự phù hợp của văn bản pháp luật với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

- Hệ thống hoá văn bản để tiến hành lập các danh mục tổng hợp văn bản; công bố các danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành, danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.

2. Yêu cầu:

- Các sở, ban, ngành tỉnh nâng cao nhận thức trách nhiệm đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản, thực hiện tốt sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động rà soát, hệ thống hoá; kịp thời xử lý kết quả rà soát, công bố kết quả hệ thống hoá văn bản trong quí 1 năm 2014.

- Khi tiến hành rà soát, hệ thống hoá phải đảm bảo nguyên tắc: Không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; đảm bảo phát huy vai trò chủ động của các sở, ban ngành tỉnh, cần đánh giá sự phù hợp của văn bản với hoạt động thực tiễn, tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của văn bản.

II. NỘI DUNG:

1. Đối tượng, phạm vi rà soát, hệ thống hoá:

Văn bản được rà soát, hệ thống hoá là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực đến thời điểm thực hiện rà soát, hệ thống hoá, gồm:

[...]