BỘ
CÔNG THƯƠNG
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
16/2007/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số
01/2007/QH12 ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ nhất, về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số
Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khóa XII;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999 và Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26
tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và người phát ngôn của Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương theo các quy định của
pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương (sau đây gọi là người phát ngôn) là một
đồng chí Thứ trưởng được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ người phát ngôn của Bộ Công Thương được công bố
bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Công Thương trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người khác có trách
nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những
người này cung cấp là thông tin chính thức của Bộ Công Thương. Sự ủy quyền mặc
nhiên hết hiệu lực khi kết thúc việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về vấn đề
cụ thể. Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng
về tính chính xác, trung thực về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho
báo chí.
3. Tiêu chuẩn người phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số
77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các cá nhân thuộc Bộ Công
Thương không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì
không được nhân danh Bộ Công Thương để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo
chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật,
không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương 2:
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3.
Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Định kỳ mỗi tháng một lần
cung cấp thông tin cho báo chí trên Trang điện tử Công Thương Việt Nam
(www.moit.gov.vn);
Trang tin điện tử Công Thương Việt
Nam có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp
thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong cả nước.
2. Định kỳ sáu tháng một lần Bộ
Công Thương tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Trường hợp cần cung cấp thông
tin kịp thời về các sự kiện quan trọng hoặc các văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành, Bộ tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí hoặc thông tin
trực tiếp tại các cuộc giao ban hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì.
4. Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Nội
dung thông tin cung cấp cho cơ quan báo chí
Các thông tin được phép cung cấp
cho cơ quan báo chí bao gồm:
1. Các thông tin liên quan đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy
định của pháp luật.
2. Chương trình công tác và
chương trình hành động của Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực công nghiệp và thương mại, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương.
4. Quan điểm và ý kiến giải quyết
của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong ngành Công Thương
được dư luận xã hội quan tâm.
5. Các lĩnh vực công tác khác của
Bộ Công Thương mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo
chí.
Điều 5. Phát
ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Khi thấy cần thiết phải thông
tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời
trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Bộ Công Thương và các cơ quan có
liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có
ngay ý kiến ban đầu của Bộ Công Thương thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động
phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai
ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ
quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan được nêu trên báo chí.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo
chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, đơn vị do Bộ Công Thương quản
lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Đầu
mối cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối
của Bộ Công Thương trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí. Tất cả
các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương cung cấp cho cơ quan báo chí đều phải được thực hiện thông qua Văn
phòng Bộ.
2. Các đơn vị khác thuộc cơ quan
Bộ được cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình cho cơ quan báo chí. Trường hợp đặc biệt khi được Lãnh đạo Bộ ủy
quyền, đơn vị thuộc cơ quan Bộ có thể cung cấp thông tin liên quan đến việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương nhưng phải thống nhất với
Văn phòng Bộ các thông tin trước khi cung cấp cho cơ quan báo chí.
Điều 7. Giá
trị thông tin do Văn phòng Bộ cung cấp
Thông tin liên quan đến việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương do Văn phòng Bộ cung cấp cho
cơ quan báo chí là thông tin chính thức của Bộ Công Thương, được phổ biến trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo
chí
1. Đầu mối cung cấp các thông
tin quy định tại Điều 6 Quy chế này cho cơ quan báo chí khi xét thấy cần thiết
và khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
2. Tổ chức họp báo định kỳ hoặc
đột xuất để cung cấp các thông tin quy định tại Điều 6 Quy chế này cho cơ quan
báo chí.
3. Giúp Lãnh đạo Bộ xem xét việc
trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong và ngoài nước.
4. Từ chối trả lời những vấn đề
không thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và không phù hợp với
các quy định của Quy chế này.
5. Cải chính hoặc làm rõ thêm những
thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, đính chính về việc đăng tải
thông tin sai, không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp thông tin cho
cơ quan báo chí
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông
tin cho cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí và theo quy định của Quy
chế này.
2. Khi cung cấp thông tin cho cơ
quan báo chí, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công Thương phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước và những văn bản quy định chi tiết thi hành, đặc biệt là các văn bản quy định
về bí mật nhà nước trong ngành Công nghiệp và Thương mại.
b) Điều 10 Luật Báo chí, Điều 5
Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
về những điều không được thông tin trên báo chí.
c) Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 31
tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của
phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Phối
hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Bộ với Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông
tin cho cơ quan báo chí
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng
Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định tại Quy chế
này và Quy chế làm việc của Bộ.
2. Hàng tháng tổng hợp báo cáo
và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị gửi tới Văn phòng Bộ trước ngày
27 của tháng bằng văn bản hoặc thư điện tử theo địa chỉ: baochi@moit.gov.vn để
Văn phòng tổng hợp, báo cáo người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức của Bộ Công
Thương vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân thuộc các
cơ quan báo chí khi làm việc với Bộ Công Thương có hành vi vi phạm các quy định
của Luật Báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, là đối tượng chịu sự xử
lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Công Thương căn cứ vào Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ
chức thực hiện, phục vụ công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc
khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Bộ để tập hợp báo cáo Bộ
trưởng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng./.