ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 1047/TTr-SKHCN ngày 13/11/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 885/TTr-SNV ngày 31/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 136/QĐ-UBND ngày 25/3/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b. Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ,
phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c. Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
địa phương theo quy định của pháp luật;
d. Dự thảo văn bản quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
c. Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d. Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ,
phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về
khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công
nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ
chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp,
điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký,
văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát
triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ:
a. Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước;
c. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu
quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân
tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ. Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa
phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e. Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm
lực khoa học và công nghệ:
a. Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình
độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ
chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ tại địa phương;
b. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và
tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c. Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm
tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc
thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ. Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao
công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; các dịch vụ chuyển
giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e. Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
g. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học
và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương;
9. Về sở hữu trí tuệ:
a. Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp
đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác
chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến
hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c. Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ
biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của
pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a. Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b. Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn;
e. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g. Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được
công nhận hoặc được chỉ định;
h. Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng;
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn
theo quy định của pháp luật;
i. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường
đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát,
kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường,
chất lượng hàng hóa;
k. Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn;
l. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất,
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã
vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m. Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ,
an toàn bức xạ và hạt nhân:
a. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các
biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
b. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ
và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công
nghệ:
a. Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện
việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tại địa phương;
b. Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin
khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương;
c. Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng
hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý,
nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương;
d. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ
trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ. Triển khai các cuộc điều tra thống kê về
khoa học và công nghệ tại địa phương;
e. Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn
tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam
về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g. Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các
trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet,
triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h. Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực
thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số
hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a. Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b. Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục,
định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c. Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ
chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản
lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu
tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
a. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
b. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ;
thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị
định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d. Phòng Quản lý khoa học;
đ. Phòng Quản lý công nghệ và thị trường
công nghệ;
e. Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở;
g. Phòng Quản lý chuyên ngành.
3. Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; Chi cục có đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc là: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở:
a. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học
và công nghệ;
b. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ;
c. Trung tâm Phân tích và Kiểm nghiệm.
5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục quản lý chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc:
a. Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ
cấu tổ chức nêu trên, Giám đốc Sở quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, mối quan
hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo nguyên tắc bảo đảm
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b. Xây dựng đề án thành lập, dự thảo quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, quy
chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật;
c. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; Chi cục quản lý chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
Điều 4. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) của Sở Khoa học và Công nghệ được UBND tỉnh giao hàng năm
trên cơ sở yêu cầu khối lượng công việc, phạm vi hoạt động của Sở và đề án vị
trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên
chức của Sở Khoa học và Công nghệ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế
độ Thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bộ Khoa học
và Công nghệ về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị thuộc Sở; xin
ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ: Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Đối với các sở, ban, ngành liên quan và
các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh: Thực hiện theo nguyên tắc quan hệ phối
hợp công tác để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ; chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý
theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học
và Công nghệ phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế làm việc của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở quản lý ngành liên quan, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.