THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1547/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THỦY LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG KHU VỰC THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành
phố Hồ Chí Minh với các nội dung chính như sau:
I. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích
209.500ha; vùng phụ cận bao gồm hạ du các sông: Đồng Nai từ hồ Trị An đến biển
với diện tích 235.000ha, sông Sài Gòn từ hồ Dầu Tiếng đến thành phố Hồ Chí Minh
với diện tích 243.000ha, sông Vàm Cỏ Đông với diện tích 281.000ha. Tổng diện
tích vùng nghiên cứu là 968.500ha.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy
lợi nhằm giải quyết tình trạng ngập úng ở thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
1. Giai đoạn đến 2012: thực hiện
các giải pháp kiểm soát thủy triều, chủ động hạ thấp mức nước trên các kênh trục
bao quanh vùng bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè, phát huy khả năng trữ nước của hệ
thống kênh rạch, hồ nước và các khu vực thấp, trũng, làm tăng khả năng tiêu
thoát cho hệ thống cống rãnh trong thành phố, chấm dứt tình trạng úng ngập do
lũ và triều, tạo nền cho việc tiêu thoát nước mưa từ hệ thống kênh rạch, định
hướng các khung trục tiêu; gắn kết việc vận hành công trình kiểm soát nước với
việc cải thiện môi trường kênh rạch cho khu vực này.
2. Giai đoạn sau 2012: thực hiện
các giải pháp kiểm soát ở khu vực ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn, bao gồm các
giải pháp kiểm soát lũ thượng lưu, kiểm soát triều, nhằm giải quyết bài toán chống
úng ngập cho khu vực thành phố trong điều kiện có lũ lớn ở thượng lưu và nước
biển dâng trong tương lai; gắn kết việc vận hành công trình kiểm soát nước với
việc cải thiện môi trường kênh rạch, cải tạo các vùng đất phèn.
III. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
1. Căn cứ đặc điểm tự nhiên, điều
kiện địa hình, tính chất ngập lụt, khả năng kiểm soát nước ngoại lai, quy hoạch
phát triển, các cơ sở khoa học kỹ thuật, kinh tế và môi trường, phương án quy
hoạch thủy lợi chống ngập úng phân chia khu vực thành phố Hồ Chí Minh thành 3
vùng kiểm soát nước, bao gồm:
- Vùng I: bao gồm toàn bộ khu vực bờ
hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè, trong đó có khu vực nội thành cũ, hiện có nhiều vấn
đề bức xúc về tiêu thoát nước đô thị, môi trường, khu vực phía Nam thành phố và
một phần được tỉnh Long An (bờ tả sông Vàm Cỏ và Vàm Cỏ Đông) chủ yếu là vùng đất
canh tác và hoang hóa có nhu cầu về cải tạo đất mặn, phèn. Đây là khu vực trọng
tâm của Quy hoạch.
- Vùng II: gồm toàn bộ khu vực ngã
ba sông Đồng Nai - Sài Gòn, là vùng đang phát triển, tình hình tiêu thoát nước
thuận lợi hơn do đó có thể bố trí công trình để chống ngập, tiêu nước.
- Vùng III: bao gồm toàn bộ khu vực
bờ tả sông Nhà Bè - Soài Rạp, hiện tại là vùng sinh quyển nở, có thể xây dựng
các công trình kiểm soát nước, quy mô lớn trong tương lai, tùy thuộc vào tình
hình, diễn biến nước biển dâng và quá trình phát triển đô thị phía Nam thành phố.
2. Phương án Quy hoạch chống ngập
úng khu vực bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè (vùng I):
- Hệ thống đê bao ven theo bờ hữu
sông Sài Gòn (từ Bến Súc), sông Soài Rạp và bờ tả sông Vàm Cỏ Đông đến tỉnh lộ
824 (thị trấn Đức Hòa - tỉnh Long An). Tuyến đê từ Bến Súc đến Vàm Thuật được bố
trí theo tuyến đê bao của dự án thủy lợi bờ hữu sông Sài Gòn; đoạn còn lại theo
các tuyến đường giao thông hiện có ven sông.
- Hệ thống cống khép kín tuyến đê
bao được đặt tại các cửa sông, rạch đổ ra sông Sài Gòn, Nhà Bè, sông Vàm Cỏ và
sông Vàm Cỏ Đông. Các cống chính là: Rạch Tra, Vàm Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận,
Phú Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Kinh Hàng, Thủ Bộ, Bến Lức, Kênh
Xáng Lớn. Các cống này có nhiệm vụ khống chế mực nước và kiểm soát môi trường
nước khu vực phía trong đê bao, để không cao hơn mực nước cho phép theo yêu cầu
tiêu; một mặt không cản trở lớn đến giao thông thủy liên vùng; mặt khác chủ động
cắt đỉnh triều; các cống không có hoặc chỉ có nhiệm vụ giao thông nội vùng làm
việc với chế độ tự động hai chiều.
- Hướng thoát nước chính trong khu
vực nghiên cứu là hướng Bắc - Nam, do vậy hệ thống kênh trục thoát nước chính
được xác định là các kênh dọc theo hướng này. Trục kênh Rạch Tra - Thầy Cai -
An Hạ - kênh Chợ Đệm được cải tạo nạo vét, mở rộng để tải nước từ vùng trũng
thành phố về phía Nam. Tuyến kênh Vàm Thuật - Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước
Lên đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đầu tư, sau khi hoàn thành sẽ
nâng cao khả năng tiêu thoát nước.
- Các “hồ điều tiết” bao gồm hệ thống
ao, hồ, kênh rạch và một số khu vực đất trũng được cải tạo để có đủ dung tích dự
phòng trữ lượng nước mưa tiêu ra từ trung tâm Thành phố trong thời gian triều
cường.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo, tổ chức nghiên cứu quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán cụ thể cho từng
khu vực, từng vùng và cốt nền trên cơ sở đó điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch giao thông cho phù hợp, bảo đảm diện tích đất dành cho các hồ điều tiết
không được nhỏ hơn 17% tổng diện tích toàn vùng.
3. Phương án Quy hoạch chống ngập
úng khu vực ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn (vùng II), bao gồm:
- Đối với khu đô thị cần tôn nền
cao trên mực nước lũ khoảng +2,5m.
- Đối với khu nhà vườn, du lịch phải
có đê bao khép kín với các cống dưới đê tiêu nước khi lũ xuống thấp.
- Đối với các vùng cao như quận Thủ
Đức, quận 9 cần cải tạo sông, rạch để tăng cường khả năng tiêu thoát nước.
- Để cải thiện điều kiện giao thông
thủy cần nạo vét, cải tạo các trục kênh rạch, đồng thời làm giảm áp lực lũ sông
Đồng Nai đối với các khu đô thị mới ven sông Sài Gòn.
- Sử dụng nước sông Đồng Nai vào cải
tạo đất, môi trường.
4. Định hướng Quy hoạch chống ngập
úng khu vực bờ tả sông Nhà Bè - Soài Rạp (vùng III): được xác định là vùng đệm,
trong tương lai việc tiêu thoát nước sẽ được giải quyết với các công trình lớn,
tùy thuộc vào tình hình nước biển dâng và quá trình phát triển đô thị ở phía
Nam thành phố. Trước mắt, để chống ngập trong điều kiện hiện tại phải sử dụng hệ
thống đê bao nhỏ và đê biển (đê biển sẽ được xem xét trong một quy hoạch khác).
5. Kiểm soát lũ từ thượng lưu
- Bổ sung nhiệm vụ điều tiết lũ, hoàn
thiện quy trình vận hành của các hồ chứa để bảo đảm an toàn và kiểm soát lũ tạo
thuận lợi để chống ngập cho vùng hạ du.
- Phối hợp vận hành xả lũ các hồ: Dầu
Tiếng, Trị An, Phước Hòa và các hồ khác ở thượng lưu có xét đến chế độ thủy triều
đoạn cửa sông.
- Phân lũ sông Đồng Nai sang sông
Thị Vải qua sông Đồng Môn, kết hợp với cải tạo môi trường.
- Phân lũ sông Sài Gòn qua Rạch
Tra. Kết hợp phân lũ với cải tạo đất, môi trường (vùng I), giảm áp lực lũ cho
trung tâm thành phố.
- Ngăn và chuyển hướng tiêu thoát
lũ tràn từ phía Tây vào địa bàn thành phố.
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giai đoạn I: triển khai các dự
án khu vực bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè
a. Đợt 1: xây dựng 6 cống lớn: Phú
Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Thủ Bộ, kênh Hàng và các cống nhỏ tại
các rạch khác; xây dựng tuyến đê bao nối các cống; nạo vét các kênh trục tiêu
thoát nước trung tâm thành phố về phía Nam.
b. Đợt 2: xây dựng 2 cống lớn Rạch
Tra, Vàm Thuật và các cống nhỏ khác liên hoàn với các tiểu dự án hệ thống thủy
lợi bờ hữu sông Sài Gòn; nạo vét tuyến trục Rạch Tra - An Hạ - Nam Sài Gòn và
tuyến trục Vàm Thuật -Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên.
c. Đợt 3: xây dựng 4 cống: Bến
Nghé, Tân Thuận, Bến Lức, kênh Xáng Lớn, mở thông cống An Hạ hiện hữu; xây dựng
hoàn chỉnh tuyến đê bao và các cống nhỏ dưới đê khác.
Dự kiến tổng mức đầu tư các công
trình trên là 10.080 tỷ đồng, trong đó đợt I là 5.600 tỷ đồng; đợt II là 2.800
tỷ đồng; đợt III là 1.680 tỷ đồng.
2. Giai đoạn II: giải quyết khu vực
ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn.
Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn
này là 1.451 tỷ đồng, trong đó hệ thống cầu và cống là 665 tỷ đồng; hệ thống đê
bao là 122,0 tỷ đồng và nạo vét, cải tạo kênh mương 664,0 tỷ đồng.
3. Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách nhà nước hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc phạm vi vùng
quy hoạch, các Bộ, ngành liên quan cần sắp xếp thứ tự ưu tiên, bảo đảm đầu tư đồng
bộ và có hiệu quả.
- Ưu tiên các công trình thi công dở
dang và đảm bảo đồng bộ để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy ngay hiệu quả.
- Xây dựng các cống lớn và hoàn chỉnh
tuyến đê, nạo vét các khung trục tiêu chính, kênh trục thoát nước từ trung tâm
Thành phố về phía Nam.
- Hoàn thiện hệ thống đê bao và các
cống nhỏ dưới đê.
- Nạo vét cải tạo hệ thống kênh rạch
tăng khả năng thoát nước và phục vụ giao thông thủy.
V. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Dự kiến tổng mức đầu tư xây dựng
các công trình thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh là 11.531
tỷ đồng (Mười một ngàn năm trăm ba mươi mốt tỷ đồng). Trong đó:
1. Giai đoạn I: 10.080 tỷ đồng.
2. Giai đoạn II: 1.451 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư: ngân sách nhà nước
hàng năm gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính
phủ, nguồn vốn ODA.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Dự án chống
ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh do 01 lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm Trưởng ban; thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo cấp
Vụ, Sở, Ban, ngành của các Bộ, ngành, địa phương: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thúc đẩy việc triển khai thực hiện
các dự án theo Quy hoạch; chỉ đạo việc tổ chức quản lý, vận hành, theo dõi,
giám sát hiệu quả công trình được đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt danh sách Ban Chỉ đạo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo quán triệt và phối hợp
chặt chẽ với các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch; đồng thời cập nhật, xử
lý các vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện, bảo đảm các dự án đầu tư
thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả.
b. Triển khai việc lập và phê duyệt
đầu tư các dự án công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, gồm: Cống Mương
Chuối; Cống Kinh Lộ (Rạch Giồng); Cống Thủ Bộ.
Được phép chỉ định thầu tư vấn lập
dự án đầu tư, lập Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán 3 công trình trên; được phép
thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện việc trợ giúp kỹ thuật trong quá
trình chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án.
c. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn
đốc các địa phương có liên quan triển khai việc đầu tư xây dựng các công trình
theo quy hoạch, trên phạm vi địa bàn. Chủ trì phối hợp với các địa phương thực
hiện các Quy hoạch chi tiết, phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết từng
vùng, từng khu vực cho phù hợp.
d. Tổ chức việc theo dõi có hệ thống,
giám sát vận hành công trình, bảo đảm hiệu quả và tính bền vững của Quy hoạch.
đ. Chủ trì phối hợp với các Bộ
ngành, địa phương có liên quan, nghiên cứu, lập quy trình và triển khai phương
án, quy trình xả lũ, thoát lũ của các hồ chứa thượng nguồn, tạo thuận lợi cho
việc phòng chống úng ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức lập quy trình
điều hành hệ thống cống nhằm ngăn lũ, triều phục vụ chống ngập úng, cải tạo môi
trường hệ thống kênh, rạch trong thành phố.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
triển khai thực hiện Quy hoạch bao gồm triển khai xây dựng các công trình trong
Quy hoạch trên địa bàn theo sự phân cấp đầu tư (ghi tại Phụ lục I kèm theo Quyết
định này) và các công trình cải tạo hệ thống tiêu thoát nước nội đô, kiểm soát
việc san lấp ao hồ, vùng trũng dành dung tích điều tiết nước mưa theo Quy hoạch
xác định, đảm bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả đầu tư.
b. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát lại quy hoạch tiêu thoát
nước nội đô, đảm bảo yêu cầu tiêu thoát nước và hiệu quả kinh tế của dự án;
c. Chỉ đạo lập, tổ chức thẩm định
và phê duyệt các dự án sau khi có ý kiến thỏa thuận về kỹ thuật của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời được phép chỉ định thầu tư vấn lập dự
án đầu tư, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và thuê chuyên gia tư vấn nước
ngoài thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện
dự án theo đúng quy định;
d. Phần giao cho Ủy ban nhân dân
thành phố làm chủ đầu tư, thành phố tự cân đối ngân sách và các nguồn vốn đầu
tư khác để thực hiện đồng bộ hệ thống công trình chống ngập úng theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có
trách nhiệm triển khai đầu tư xây dựng các công trình trong Quy hoạch trên địa
bàn (ghi tại Phụ lục I kèm theo); chỉ đạo lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt
các dự án sau khi có ý kiến thỏa thuận về kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng,
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An bố trí vốn
đầu tư xây dựng các công trình được xác định trong Quy hoạch và hệ thống thoát
nước nội đô thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
thực hiện đề tài nghiên cứu lập quy trình điều hành xả lũ liên hồ trong lưu vực
sông Đồng Nai - Sài Gòn nhằm chống ngập úng do lũ; lập quy trình điều hành hệ
thống cống nhằm ngăn lũ, ngăn triều phục vụ chống úng ngập và cải tạo môi trường
hệ thống kênh rạch trong thành phố Hồ Chí Minh.
7. Các Bộ, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc phạm vi Quy hoạch thực hiện
có hiệu quả nội dung Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời xem xét điều chỉnh quy hoạch của ngành, địa phương phù hợp với
nội dung Quy hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: KTTH, KGVX, ĐP, TH, TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN I
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
Bảng
1. Các cống lớn trên tuyến đê bao
STT
|
Tên
công trình
|
Quy
mô
|
Hình
thức vận hành
|
Chủ
đầu tư dự kiến
|
Bề
rộng (m)
|
Cao
trình đáy (m)
|
1
|
Cống (Âu thuyền) Rạch Tra
|
60
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
2
|
Cống Vàm Thuật
|
40
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
3
|
Cống Bến Nghé
|
20
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
4
|
Cống (Âu thuyền) Tân Thuận
|
60
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
5
|
Cống Phú Xuân
|
60
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
6
|
Cống (Âu thuyền) Mương Chuối
|
60
|
-6.0
|
Tự
động
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
120
|
-10.0
|
Có
điều khiển
|
7
|
Cống Sông Kinh
|
60
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
8
|
Cống Kinh Lộ (rạch Giồng)
|
60
|
-6.0
|
Có
điều khiển
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
9
|
Cống Kênh Hàng
|
120
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Tỉnh
Long An
|
10
|
Cống (Âu thuyền) Thủ Bộ
|
80
|
-4.0
|
Tự
động
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
120
|
-8.0
|
Có
điều khiển
|
11
|
Cống (Âu thuyền) Bến Lức
|
60
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Tỉnh
Long An
|
12
|
Cống kênh Xáng Lớn
|
20
|
-4.0
|
Có
điều khiển
|
Tỉnh
Long An
|
Bảng
2. Các tuyến đê bao chính
TT
|
Đoạn,
tuyến
|
Chiều
dài (km)
|
Cao
trình đỉnh đê
|
Bề
rộng mặt đê
|
Ghi
chú
|
Chủ
đầu tư dự kiến
|
1
|
Bến Súc - Rạch Sơn
|
19,735
|
+3,0m
|
7,5m
|
Đê bao ven sông Sài Gòn
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
2
|
Rạch Nàng Âm - TL 8
|
16,855
|
+2,8m
|
7,5m
|
Đê bao ven sông Sài Gòn
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
3
|
TL8 - Vàm Thuật
|
23,552
|
+2,5m
|
7,5m
|
Đê bao ven sông Sài Gòn
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
4
|
Vàm Thuật - Kinh Lộ
|
30,42
|
+3,0m
|
Theo quy mô đường giao thông
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
5
|
Kinh Lộ - Thủ Bộ
|
13,40
|
+3,0m
|
Theo quy mô đường giao thông
|
Tỉnh
Long An
|
6
|
Thủ Bộ - TL824
|
68,29
|
+2,0m
|
Theo quy mô đường giao thông
|
Tỉnh
Long An
|
|
Tổng
cộng
|
172,252
|
|
|
|
|
Bảng
3. Các trục tiêu thoát chính cần cải tạo
TT
|
Tên
sông rạch
|
Chiều
dài (km)
|
Ghi
chú
|
I
|
Trục thoát nước nội thành
|
28,1
|
|
1
|
Rạch Thủ Đào
|
4,434
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
2
|
Rạch Bà Lớn
|
7,55
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
3
|
Rạch Lung Mân
|
2,554
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
4
|
Rạch Xóm Củi
|
7,638
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
5
|
Rạch Ông Bé
|
3,324
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
6
|
Rạch Thầy Tiêu
|
2,600
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
II
|
Trục thoát nước Bắc Nam
|
80,518
|
|
1
|
Sông Cần Giuộc
|
11,75
|
Bề rộng đáy B = 100m,
Cao trình đáy = -6.0m
|
2
|
Vàm Thuật - Tham Lương - Bến Cát
- Rạch Nước Lên (*)
|
30,378
|
Bề rộng đáy B = 40m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
3
|
Rạch Tra - Kênh Xáng - An Hạ -
Kênh Xáng Lớn
|
38,39
|
Bề rộng đáy B = 60m,
Cao trình đáy = -4.0m
|
|
Tổng cộng
|
108,618
|
|
(*) Tuyến Vàm Thuật - Tham Lương
- Bến Cát - Rạch Nước Lên đang được xây dựng giai đoạn I theo Dự án đã được
thành phố phê duyệt.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN
II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Đê bao:
- Đê bao ven sông Sài Gòn (bờ tả từ
rạch Ông Dầu đến rạch Vĩnh Bình - kết hợp đường giao thông:
Tổng chiều dài 6.000m;
Cao trình đê: 2.5m;
Chiều rộng đê: 12m.
- Đê bao ven sông Đồng Nai, kết hợp
với giao thông từ Long Phước, Long Trường, Trường Thạnh đến Phú Hữu: tổng chiều
dài 13.500m; cao trình đê: 3.0 - 3.2m; chiều rộng đê: 12m.
2. Cầu giao thông: các cầu giao
thông lớn trên hệ thống bờ tả sông Sài Gòn theo bảng sau:
STT
|
Công
trình
|
Quy
mô
|
Đơn
vị
|
Ghi
chú
|
I
|
Cầu (C)
|
|
|
|
1
|
Cầu Kỳ Hà
|
90
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
2
|
C.G.Ông Tố
|
135
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
3
|
C.R.Chiếc
|
135
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
4
|
Cầu Gò Dưa
|
135
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
5
|
C.Ông Dậu
|
45
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
6
|
C.Cầu Đập
|
45
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
7
|
C.R.Bà Cua
|
135
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
8
|
C.R.Ông Nhiêu
|
180
|
m
|
Mặt
cầu rộng 12m
|
II
|
Đê bao
|
13.5
|
km
|
|
3. Cải tạo kênh rạch: nạo vét các
tuyến sông rạch thoát nước và phục vụ giao thông thủy: tổng chiều dài: 83.200m;
chiều rộng trung bình: 6 - 15m; chiều sâu trung bình: -2.0 ÷ -4.0m.
Các tuyến kênh rạch cần cải tạo
theo bảng sau (Tài liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
Hồ Chí Minh)
STT
|
Sông,
rạch
|
L
(m)
|
Mặt
cắt thiết kế
|
Cấp
kỹ thuật
|
Ghi
chú
|
B
(m)
|
Ñd
(m)
|
1
|
Rạch (R) Ông Nhiêu
|
7.500
|
60
|
-4
|
4
|
Cục
bộ
|
2
|
R.Bà Cua
|
7.000
|
60
|
-4
|
4
|
Cục
bộ
|
3
|
R.Giồng Ô.Tố
|
7.000
|
50
|
-3
|
4
|
Cục
bộ
|
4
|
R.Chiếc - Trau Trảu
|
11.500
|
50
|
-3
|
4
|
Cục
bộ
|
5
|
R.Gò Công
|
5.700
|
40
|
|
6
|
Cục
bộ
|
6
|
R.Cây Cam
|
3.500
|
20
|
-3
|
|
P.Long
Trường
|
7
|
R.Thâu
|
2.500
|
20
|
-2
|
|
P.Long
Trường
|
8
|
R.Nước Đục
|
2.500
|
20
|
-2
|
|
P.Long
Trường
|
9
|
Kênh Một Tấn
|
4.000
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
10
|
R.Đất Sét - Bà Lang
|
3.000
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
11
|
R.Ruột Ngựa
|
2.000
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
12
|
R.Bà Hiện
|
2.000
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
13
|
R.Gò Lớn
|
1.500
|
15
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
14
|
R.Ngọn Ngang
|
2.500
|
15
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
15
|
R.Ngọn Giữa
|
2.500
|
15
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
16
|
R.Ngọn Tiệm
|
3.000
|
15
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
17
|
Rạch Bàng
|
2.500
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
18
|
R.Cá Trê Lớn
|
4.000
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
19
|
R.Cầu Ô.Lập
|
2.000
|
10
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
20
|
Rạch Mương
|
2.500
|
20
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
21
|
R.Kỳ Hà - R.Ô.Keo
|
4.500
|
30
|
-2
|
|
P.
Phú Hữu
|
|
Tổng
|
83.200
|
|
|
|
|