Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 164/KH-UBND
Ngày ban hành 20/09/2017
Ngày có hiệu lực 20/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Hồ Tiến Thiệu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 20 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về an sinh xã hội (ASXH), ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giải quyết chính sách ASXH đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030; Công văn số 2999/LĐTBXH-BTXH, ngày 19/7/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng CSDLQG về ASXH, ứng dụng CNTT vào giải quyết chính sách ASXH đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030” (Sau đây gọi tắt là Đề án). UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:

Phần I

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG ASXH VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

1. Tình hình đối tượng ASXH

a) Đối tượng trợ giúp xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo

Hiện nay, số đối tượng đang hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hằng tháng trên địa bàn toàn tỉnh là 18.326 người, chiếm khoảng 2,38% dân số toàn tỉnh, trong đó có 8.835 người cao tuổi không có người phụng dưỡng và không có lương hưu, trợ cấp xã hội; 730 trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng và người từ 16-22 tuổi mất nguồn nuôi dưỡng đang đi học; 7.325 người khuyết tật; 1.436 người thuộc các đối tượng khác (người trực tiếp chăm sóc người khuyết tật, người đơn thân, thuộc hộ nghèo nuôi con nhỏ, hộ gia đình nhận chăm sóc trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng…). Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, toàn tỉnh có 42.491 hộ nghèo với 183.539 nhân khẩu (tương đương 22,37%), 22.906 hộ cận nghèo với 99.873 nhân khẩu (tương đương 12,05%).

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, hàng năm do ảnh hưởng của thiên tai, mất mùa, rủi ro đã khiến cho nhiều hộ gia đình có nguy cơ thiếu đói với số lượng khoảng trên 10.000 hộ gia đình với trên 36.000 nhân khẩu cần hỗ trợ lương thực hàng năm, đồng thời có khoảng 100 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, rủi ro cần phải trợ giúp đột xuất. Ngân sách tỉnh đã dành trên 02 tỷ đồng để chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng và trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.

Hiện nay, toàn tỉnh có 03 cơ sở bảo trợ xã hội, gồm 01 Trung tâm Bảo trợ xã hội công lập và 02 cơ sở ngoài công lập. Các cơ sở trợ giúp xã hội đã tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và trợ giúp trên 200 đối tượng (trong đó chủ yếu là cơ sở bảo trợ xã hội công lập).

Hằng năm, có trên 9.800 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất với mức vay bình quân 50 triệu đồng/lượt/hộ; trên 400.000 lượt người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.

b) Đối tượng hưởng chính sách người có công với cách mạng

Toàn tỉnh hiện đang quản lý và thực hiện chính sách cho khoảng 30.000 người có công với cách mạng (700 cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa; 5.644 liệt sỹ; 197 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được Nhà nước phong tặng và truy tặng; 10 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; 2.633 thương binh, bệnh binh; hơn 800 người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; gần 100 người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; trên 23.000 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; trên 100 người có công giúp đỡ cách mạng...), trong đó:

- Đối tượng đang hưởng các loại trợ cấp ưu đãi hàng tháng có 4.284 người tượng.

- Người có công, thân nhân của người có công và nhóm đối tượng khác được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong năm 2017 có 9.469 người.

c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Tính đến hết năm 2016, tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là 699.482 người.

- Bảo hiểm xã hội: Đối tượng tham gia ngày càng gia tăng, tính đến hết năm 2016 có 52.617 người tham gia BHXH bắt buộc, chiếm trên 11% lực lượng lao động cả tỉnh. Hiện nay, mỗi năm, cơ quan BHXH giải quyết cho khoảng 1.500 người hưởng chế độ BHXH hàng tháng, khoảng 3.500 người hưởng trợ cấp BHXH một lần, khoảng 9.000 lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là 1.797 người.

- Bảo hiểm y tế: Số người tham gia BHYT tính đến hết năm 2016 là 697.586 người chiếm 90,76% dân số, trong đó Nhà nước hỗ trợ mua BHYT cho 574.446 người, chiếm 82,33% số người tham gia.

- Bảo hiểm thất nghiệp: Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp tính đến hết năm 2016 là 38.534 người, chiếm 50,13% dân số.

2. Dự báo đối tượng đến năm 2020

a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo

Hiện có khoảng trên 20.000 người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội, chiếm gần 2,5% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm trên 3%/năm, riêng các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm trên 4%/năm.

b) Đối tượng hưởng chính sách người có công: Trên 30.000 đối tượng.

c) Đối tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN: Trên 769.000 người.

II. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ XÂY DỰNG CSDL VỀ ASXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành về hình thành CSDL về an ASXH trên địa bàn tỉnh

[...]