Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 207/KH-UBND
Ngày ban hành 13/10/2017
Ngày có hiệu lực 13/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Đinh Khắc Đính
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 207/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:

Phần 1

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI

I. Tình hình đối tượng an sinh xã hội (ASXH) và dự báo đến năm 2020

1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội:

a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo:

Theo số liệu thống kê, đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội tăng từ 37.880 người (năm 2011) lên hơn 52 nghìn người năm 2016, chiếm 4,5% dân s, trong đó có: 25.627 người từ 80 tui trở lên không có lương hưu và trợ cấp bảo him xã hội; gần 1,4 nghìn người già cô đơn; 20 nghìn người khuyết tật và tâm thần; 164 trẻ em mồ côi, còn lại là các đối tượng khác.

Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 (theo chun nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020), tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn 7,19%., tương đương với 20,623 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo còn 5,50%, tương đương với 15,777 hộ.

b) Đối tượng hưởng chính sách người có công:

Toàn tnh có hơn 100.000 người có công với cách mạng, trong đó có hơn 18.000 liệt sĩ, gần 13.000 thương binh, bệnh binh; hơn 2.000 mẹ Việt Nam anh hùng, hơn 4.000 người hoạt động kháng chiến, hoạt động cách mạng bị địch bt tù đy, gn 3.000 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và gn 50.000 người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân chương, Huy chương và các phần thưởng cao quý khác của Đảng và Nhà nước... Hàng tháng, thực hiện chi trả trợ cấp cho hơn 21.000 người hưởng trợ cấp ưu đãi; hàng năm, thực hiện điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp cho gần 22.000 đối tượng và giải quyết hơn 6.000 hồ sơ các loại liên quan đến chính sách của người có công theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế:

Đến cuối năm 2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tai nạn: bao gồm 111.162 người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 1.388 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, 100.195 người tham gia bảo hiểm tai nạn, 1.098.282 người tham gia bảo hiểm y tế (đạt tỷ lệ hơn 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế).

d) Đối tượng tham gia thị trường lao động:

Đến cuối năm 2017, dự báo tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế đạt 576.000 người, tăng 4,9% so với năm 2012. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, đến cuối 2016, nông nghiệp còn 28,7%, công nghiệp đạt 32,9%, thương mi và dịch vụ đạt 38,3%.

đ) Đối tượng được dạy nghề:

Tính đến 30/6/2017, trên địa bàn tỉnh có 36 cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong giai đoạn 2017-2020, hàng năm dự kiến tuyển sinh 19.000 lao động, trong đó có 3.000 người học trình độ Cao đẳng, 2.500 người học trình độ Trung cấp, còn lại là lao động học sơ cấp nghề và dưới 3 tháng. Đối với Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hàng năm phấn đấu đào tạo khoảng 3.000 lao động.

2. Dự báo đối tượng đến năm 2020: Đối tượng bảo trợ xã hội có xu hướng tăng do mở rộng chính sách theo lộ trình của Đề án đã ban hành. Hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm; Đối tượng bước vào độ tuổi lao động ít biến động do duy trì mức sinh ổn định trong thời gian qua, riêng đối tượng tham gia thị trường lao động có xu hưng giảm do chưa đáp ứng được các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư; Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tiếp tục tăng do chính sách phù hợp; Đối tượng chính sách người có công với cách mạng tăng do đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ tồn đọng và nhiều lý do khác.

II. Hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu thành phần về ASXH

1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động: Đang sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử về việc làm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua website: www.vieclamvietnam.gov.vn), để chuyển tải thông tin lên cổng thông tin điện tử về việc làm, cập nhật và phổ biến thông tin thị trường lao động, giúp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có thể dễ dàng tra cứu thông tin lao động và việc làm. Đồng thời vận hành tốt cng thông tin điện tử địa chỉ www.vieclamhue.vn.

2. Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu lĩnh vực bảo hiểm xã hội:

Sử dụng các phần mềm dùng chung thống nhất của bảo hiểm xã hội Việt Nam trong các đơn vị thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn và sử dụng một số phần mềm nghiệp vụ như: quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, xét duyệt hồ sơ đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, hệ thống quản lý thẻ bo hiểm y tế...

3. Hệ thống thông tin và sở dữ liệu người có công: ng dụng, triển khai phần mềm “Quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đcập nhật, quản lý thông tin và phục vụ hoạt động chi trả trợ cấp đối với người có công...

4. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội và giảm nghèo: Hiện nay, công tác quản lý, báo cáo về giảm nghèo thông qua phn mm Giảm nghèo do Văn phòng giảm nghèo quốc gia xây dựng; công tác quản lý các số liệu về bảo trợ xã hội chủ yếu được lưu trữ qua file Excel. Trong thời gian đến sẽ ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và bảo trợ xã hội từ dự án “Tăng cường Hệ thống Trợ giúp Xã hội Việt Nam” để cập nhật, quản lý việc thực hiện các chính sách liên quan đến giảm nghèo và trợ giúp xã hội tại địa phương.

III. Khó khăn, vướng mắc:

- Một số hệ thống phn mềm quản lý về việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội chưa có hoặc chưa được đồng bộ, thống nhất. Do đó, việc quản lý, cập nhật, báo cáo chưa được kịp thời, chính xác;

- Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác ASXH chưa được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin; thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý, vận hành các hệ thống cơ sở dữ liệu thành phần;

[...]