Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 438/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/03/2011
Ngày có hiệu lực 24/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2. Phát huy nội lực, sử dụng tốt mọi nguồn lực để tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; sớm đưa Trà Vinh thoát khỏi tỉnh nghèo.

3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh; coi trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

4. Phát triển kinh tế gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành một trong những trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, là một trong những đầu mối phát triển dịch vụ du lịch, vận tải biển; công nghiệp, dịch vụ phát triển và nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác an sinh xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà Vinh thoát khỏi Tỉnh chậm phát triển và đến năm 2020 trở thành Tỉnh phát triển khá trong Vùng.

- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển, coi đây là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hình thành rõ nét các vùng kinh tế động lực để từ đó tạo nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 14% thời kỳ 2011-2015 và đạt 15% thời kỳ 2016 - 2020; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, đến năm 2015 cơ cấu các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản trong GDP đạt 28,05% - 33,87% - 38,08%; đến năm 2020 tương ứng là 36% - 34% - 30%.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh đạt khoảng 300 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 600 triệu USD vào năm 2020; hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh tăng bình quân hàng năm khoảng 17% thời kỳ 2011-2015 và trên 17% thời kỳ 2016-2020.

b) Về xã hội

- Giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2 - 0,3‰; đến năm 2015, quy mô dân số khoảng 1,031 triệu người và đến năm 2020 khoảng 1,056 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm khoảng 2 - 3%, đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45% vào năm 2015 (trong đó đào tạo nghề chiếm 40%) và trên 55% vào năm 2020 (trong đó đào tạo nghề chiếm 50-52%); giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đến năm 2015 còn khoảng 60% và năm 2020 còn 50%.

- Đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường có nhà trẻ, trường mẫu giáo; số học sinh đến trường trong độ tuổi, nhà trẻ đạt 30%, tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 98,5%, trung học phổ thông đạt 80%; phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85% và ở các thị trấn đạt 80%; xóa phòng học tạm thời, nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%; đến năm 2020 huy động học sinh đến trường các cấp lần lượt đạt tỷ lệ 50%, 99,9% và 85%; phổ cập trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn đạt 90%; trường và lớp học được kiên cố hóa đạt 85%.

- Đến năm 2015, số giường bệnh/10.000 dân đạt 18 giường và 07 bác sĩ/10.000 dân; năm 2020, số giường bệnh/10.000 dân đạt trên 20 giường và 10 bác sĩ/10.000 dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12% vào năm 2015 và 7% năm 2020.

- Đảm bảo ít nhất 98% số hộ có điện sử dụng vào năm 2015 và đạt 99% vào năm 2020. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

[...]