BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1511/QĐ-BNN-KTHT
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY
12/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn (kế hoạch đính kèm).
Điều 2. Kinh phí thực hiện lấy từ ngân sách nhà nước hằng
năm cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các nguồn kinh phí khác
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ TC, TN&MT, KHĐT, LĐ-TB&XH, KHCN, CT (để ph/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Vụ: KH, TC, HTQT, KHCN &MT;
- Các Cục: CB&PTTTNS;
- Trung tâm: TTTK, XTTMNN, KNQG;
- Hiệp hội làng nghề Việt Nam;
- Lưu VT, KTHT (50b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY 12/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1511/QĐ-BNN-KTHT ngày 04 tháng 5 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn; hoàn thành nhiệm vụ của Chính phủ giao cho Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định tại Điều 15 của Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; góp phần thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; tạo điều kiện bảo tồn và phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn nhằm thực hiện mục tiêu phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập người dân.
2. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và
nội dung của Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018, trách nhiệm được giao của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ
và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Nghị định. Chủ động phối hợp
thường xuyên, thống nhất giữa các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên
quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. NỘI DUNG TRỌNG
TÂM
1. Thông tin tuyên truyền
Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên
truyền các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn. Tổ chức các
hoạt động nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống
mang tính đặc trưng, làng nghề gắn với hoạt động du lịch. Giới thiệu các mô
hình, hoạt động ngành nghề nông thôn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn
việc làm cho lao động nông thôn, thân thiện với môi trường.
2. Xúc tiến thương mại
Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các
cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề hoạt động xúc tiến thương mại (xây dựng
trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực
tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu; tổ chức Hội thi, Hội chợ..cho
các sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề). Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện
hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
3. Khoa học công nghệ
Khuyến khích áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng cao khả năng
cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống: xây
dựng các chương trình dự án nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất ngành nghề, xử lý môi trường làng nghề; hỗ trợ các nghiên cứu khoa học
độc lập tạo ra công nghệ mới có tính ứng dụng cao trong sản xuất.
4. Đào tạo nhân lực
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho người
lao động tại các làng nghề. Quan tâm rà soát các nghệ nhân tại các làng nghề
truyền thống. Hỗ trợ đối với đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của
nghệ nhân, thợ thủ công.
5. Dự án phát triển ngành nghề
nông thôn, làng nghề
Xây dựng kế hoạch, dự toán phát triển
ngành nghề nông thôn tổng hợp chung vào Kế hoạch hàng năm của Ngành. Chỉ đạo
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI (Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tổ chức quản lý
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn;
tiếp tục tham mưu xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển làng nghề.
2. Huy động nguồn lực tài chính thực
hiện
Phối hợp hướng dẫn các cơ sở ngành
nghề nông thôn, làng nghề áp dụng các chính sách hiện hành của Nhà nước để thực
hiện hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: nguồn kinh phí từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững, các chương trình mục tiêu và ngân sách của địa phương; các Nghị định
của Chính phủ số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các
cơ chế, chính sách hiện hành về khuyến công, khuyến nông, khoa học công nghệ; số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp;
- Huy động từ các tổ chức trong và
ngoài nước trong việc: Hỗ trợ kỹ thuật; hỗ trợ trang thiết bị; hỗ trợ nâng cao
năng lực cán bộ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
3. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Hỗ trợ giới thiệu và quảng bá sản
phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống. Hỗ trợ quảng bá đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các Hợp tác xã và các tổ hợp tác tiêu biểu trong sản xuất, cung cấp
các sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch làng nghề.
- Phối hợp với Đài truyền hình Việt
Nam, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC (kênh truyền hình Nông nghiệp 3 NTV), Báo
Nông nghiệp Việt Nam... xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu về các
làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Sử dụng các sản phẩm của làng nghề,
làng nghề truyền thống trong các quà tặng ngoại giao của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, tổ chức không gian trưng bày sản phẩm làng nghề tiêu biểu tại khu tiếp
khách Văn phòng Bộ (02 Ngọc Hà).
- Phối hợp với Hiệp hội Làng nghề Việt
Nam đề xuất với Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ chọn lọc đưa một số sản phẩm
của làng nghề vào trong gói quà tặng ngoại giao; xây dựng các postcard giới thiệu
hình ảnh và thông tin ngắn gọn về làng nghề, làng nghề truyền thống của nước ta
để tặng cho khách và đối tác quốc tế.
4. Kiểm tra giám sát
- Tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu
thống kê ngành nghề nông thôn
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các làng nghề
và các cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Khảo sát, học tập kinh nghiệm về
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề của các nước trên thế giới.
5. Ứng
dụng khoa học công nghệ
Xây dựng và đề xuất triển khai mới
các chương trình, đề án, dự án thành phần, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ nhằm áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống
để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa của nghề truyền thống.
6. Hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế (tham
quan, học tập, tham gia các diễn đàn, hội nghị quốc tế về
ngành nghề nông thôn, làng nghề);
- Huy động các tổ chức quốc tế trong
việc hỗ trợ công tác xây dựng thương hiệu, thiết kế sản phẩm và ấn phẩm quảng
bá, quản trị hoạt động cho đối tượng là các doanh nghiệp, các HTX, tổ hợp tác sản
xuất sản phẩm làng nghề và du lịch làng nghề;
- Tổ chức các hội nghị thu hút đầu
tư, tổ chức diễn đàn quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả trong
công tác triển khai và huy động các nguồn lực quốc tế tham gia phát triển ngành
nghề nông thôn, làng nghề.
7. Xúc tiến thương mại
- Xây dựng trong kế hoạch Xúc tiến
thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT một số hoạt động hội chợ, hội
thi, tuần lễ quảng bá cho các sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Xây dựng ấn phẩm Danh bạ kết hợp với
phần mềm tra cứu cài đặt trên các Smartphone về các làng
nghề, làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp, Hợp tác xã tiêu biểu toàn quốc
phục vụ cho công tác quản lý và tra cứu, xúc tiến thương mại và đầu tư.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn
- Cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết
quả triển khai tại các địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất theo
yêu cầu của Bộ và Chính phủ.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
đơn vị có liên quan tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục làng nghề cần
bảo tồn lâu dài giai đoạn 2020 - 2025;
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài
chính xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch;
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai Nghị định; tổng hợp báo cáo về phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề từ các địa phương theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc các làng nghề truyền thống.
b. Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
Căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
2. Các Bộ, ngành có liên quan: Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện, đồng thời phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập
trung thực hiện các nhiệm vụ đề xuất tại phụ lục 2 của Quyết định, báo cáo kết
quả thực hiện định kỳ và đột xuất theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và yêu cầu của Chính phủ.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh,
TP trực thuộc Trung ương
- Tham mưu Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định mức chi và bố trí nguồn
vốn từ ngân sách địa phương hàng năm để hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn.
- Chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc quản lý bằng công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện các
quy định về tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống, bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ
và đột xuất theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và yêu cầu
của Chính phủ.
Căn cứ nội dung và nhiệm vụ phân công
theo Kế hoạch này, đề nghị các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực hiện, kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc với Cục Kinh tế hợp
tác và PTNT để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý./.
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY 12/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1511/QĐ-BNN-KTHT ngày 04 tháng 5 năm
2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
hạn
|
I
|
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
1
|
Thông tin tuyên truyền
|
|
|
|
1.1
|
Viết bài giới thiệu về Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn. Tổ chức lồng ghép hoạt động thông tin, tuyên truyền về các nội dung quy
định tại Nghị định
|
- Các báo, tạp chí thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các cơ quan báo chí, tuyên truyền.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan
|
Bài viết, bài phỏng vấn đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, tạp chí, Website...), hội nghị,
hội thảo
|
Hàng
năm
|
1.2
|
Sản xuất các chương trình phát
thanh, truyền hình trên các phương tiện thông tin đại chúng; mua, nhân bản và
phát hành các ấn phẩm truyền thông về phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề
|
Hàng
năm
|
1.3
|
Hướng dẫn, giải đáp cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
(thường xuyên khi có yêu cầu)
|
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan
|
Văn bản hướng dẫn
|
Hàng
năm
|
1.4
|
Tổ chức Hội thi sản phẩm thủ công
Việt Nam; Hội chợ Làng nghề Việt Nam
|
- Cục Chế biến và Phát triển thị
trường Nông sản;
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại
Nông nghiệp.
|
|
2020
|
1.5
|
Diễn đàn bảo tồn và phát triển nghề
truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Hàng
năm
|
2
|
Kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng kế hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn tổng hợp chung vào Kế hoạch hàng năm của
Ngành
|
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Tài chính;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
|
Kế hoạch ngân sách
|
Hàng
năm
|
2.2
|
Xây dựng dự toán kinh phí phát triển
ngành nghề nông thôn để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách hàng năm của Ngành
|
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan
|
Dự toán kinh phí
|
Hàng
năm
|
2.3
|
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn
|
- Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương và các cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương.
|
Chương trình, đề án, dự án được phê
duyệt, triển khai và nghiệm thu theo quy định.
|
Hàng
năm
|
2.4
|
Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
|
|
|
-
|
Phát triển các làng nghề, làng nghề
truyền thống tham gia Chương trình OCOP
|
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới
Trung ương;
- Hiệp hội Làng nghề Việt Nam và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
|
Hàng
năm
|
-
|
Phát triển sản phẩm tiêu biểu của
các làng nghề gắn với OCOP
|
|
|
2.5
|
Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn
hiệu tập thể, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải thiện mẫu mã, bao bì
sản phẩm cho sản phẩm ngành nghề nông thôn.
|
Viện Chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Hàng
năm
|
2.6
|
Xây dựng Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2020- 2025
|
Bộ Công Thương, Hiệp hội Làng nghề
Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
|
|
2020
|
2.7
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho người
làm nghề truyền thống; người làm nghề tại các làng nghề, làng nghề truyền thống
và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Hàng
năm
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
|
|
3.1
|
Tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu
thống kê ngành nghề nông thôn
|
Trung tâm Tin học và Thống kê
|
Bộ cơ sở dữ liệu thông tin về làng
nghề, ngành nghề nông thôn
|
Hàng
năm
|
3.2
|
Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các làng
nghề và các cơ sở ngành nghề nông thôn.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả, kiểm tra, đánh giá
và đề xuất giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn
|
Hàng
năm
|
Khảo sát, học tập kinh nghiệm về
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề của các nước có liên quan
|
II
|
Vụ Kế
hoạch, Vụ Tài chính
|
|
|
|
|
Hướng dẫn, cân đối, bố trí nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt động phát triển
ngành nghề nông thôn trong kế hoạch hằng năm theo quy định hiện hành và quy định
tại Nghị định
|
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn
|
|
Hàng
năm
|
III
|
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường
|
|
|
|
|
Bố trí trong nguồn vốn sự nghiệp
khoa học hàng năm thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
|
- Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch.
|
Kế hoạch, dự
toán kinh phí
|
Hàng năm
|
|
Xây dựng các dự án về phát triển
ngành nghề nông thôn thuộc Chương trình Khuyến nông Trung ương 2019-2025
|
- Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
|
Dự án dược phê duyệt, triển khai và
nghiệm thu theo quy định.
|
2019-2025
và giai đoạn tiếp theo
|
IV
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
|
|
|
|
Tăng cường vận động các nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức từ các tổ chức song phương, đa phương để đầu tư cho
phát triển ngành nghề nông thôn
|
- Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
|
Hàng
năm
|
V
|
Cục Chế biến và Phát triển thị
trường nông sản
|
|
|
|
|
Xây dựng Kế hoạch xúc tiến thương mại
cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề trong Chương trình, Kế hoạch
xúc tiến thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
|
Hàng
năm
|
VI
|
Trung tâm xúc tiến thương mại
Nông nghiệp
|
|
|
|
|
Phối hợp xây dựng, triển khai Kế hoạch
xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề.
|
- Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Cục Chế biến và Phát triển thị
trường nông sản;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Hàng
năm
|
VII
|
Trung tâm Khuyến nông quốc gia
|
|
|
|
|
Phối hợp xây dựng, triển khai và tổ
chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn
|
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn;
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
- Vụ Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
|
Hàng năm
|
VIII
|
Sở Nông nghiệp các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương
|
|
|
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định mức chi và bố trí
nguồn vốn từ ngân sách địa phương hàng năm để hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
|
|
|
Hàng năm
|
2
|
Chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc quản lý bằng công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện các quy định về tiêu chí công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống, bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.
|
|
|
Hàng
năm
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ CÁC BỘ ĐỀ XUẤT PHỐI HỢP TRIỂN KHAI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY 12/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1511/QĐ-BNN-KTHT ngày 04 tháng 5 năm
2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
hạn
|
I
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo, ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn được giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
|
Tổng cục Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ,
ngành và địa phương có liên quan
|
Hàng
năm
|
2
|
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Các văn bản
quy phạm pháp luật này có quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
|
3
|
Nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển
các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế
phát sinh chất thải và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn
chế hình thành và phát triển các loại hình có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường
cao.
|
4
|
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan ban hành danh mục làng nghề
bị ô nhiễm môi trường cần xử lý
|
|
|
|
II
|
Bộ Công Thương
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT
và các cơ quan, địa phương liên quan lập danh mục làng nghề công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp (CN, TTCN) cần bảo tồn lâu dài.
|
Cục
Công Thương địa phương
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan
|
Hàng
năm
|
2
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu xây dựng và triển khai các chương trình bảo tồn, tôn tạo và phát
triển các nghề truyền thống, làng nghề CN, TTCN với phát triển du lịch bền vững;
tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với làng nghề
CN, TTCN, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và xây dựng nông thôn mới,
đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể.
|
III
|
Bộ Khoa học công nghệ
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo bố trí kinh phí hỗ trợ ứng
dụng khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn trong
kế hoạch hàng năm
|
Vụ Kế
hoạch và Tài chính
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan
|
Hàng
năm
|
2
|
Hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất,
hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề, cơ sở ngành nghề nông
thôn và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường
|
Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ
|
3
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất thân thiện với
môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
|
IV
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, tổng hợp kế hoạch và kinh phí thực hiện chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn vào kế hoạch, dự toán chi ngân sách Nhà
nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đồng thời hướng dẫn các địa phương khi xây dựng kế hoạch
dự toán, phân bổ ngân sách hàng năm từ ngân sách địa phương để thực hiện.
|
Theo
chức năng nhiệm vụ
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực
hiện các quy định về lao động, bảo hiểm xã hội để phát
triển ngành nghề nông thôn
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan
|
Hàng
năm
|
|
|
|
|
|
|