Công văn 3168/BNN-KTHT năm 2019 về khảo sát tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3168/BNN-KTHT |
Ngày ban hành | 08/05/2019 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Trần Thanh Nam |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3168/BNN-KTHT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 833/VPCP-NN ngày 23/01/2018 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hiệp hội Làng nghề Việt Nam và các đơn vị có liên quan thành lập Đoàn công tác liên ngành tiến hành khảo sát về tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề. Để việc phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện một số nội dung như sau:
1. Giao đơn vị chủ trì xây dựng Báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề (đề cương báo cáo kèm theo).
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn, làng nghề. Tiếp tục rà soát các làng nghề trên địa bàn (theo tiêu chí và các quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP). Đối với những làng nghề cần bảo tồn lâu dài, đề xuất tiêu chí lựa chọn và xác định nội dung cụ thể để bảo tồn, ưu tiên đối với làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền, làng nghề truyền thống, làng nghề của đồng bào các dân tộc, làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tại Trung ương, lựa chọn các địa phương tiến hành khảo sát, chuẩn bị các nội dung cần thiết theo quy định để Đoàn công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố giao đơn vị chủ trì, làm việc với Đoàn công tác.
Báo cáo và các thông tin liên hệ xin gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bằng văn bản và thư điện tử) trước ngày 31/5/2019 (theo địa chỉ: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Nhà B9, Số 02 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội; Tel: 024.37343732; Fax: 024.38438791; Email: hungtv.ptnt@mard.gov.vn và ngoccb.ptnt@mard.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mong nhận được sự hợp tác chặt chẽ của Quý Ủy ban./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐỀ CƯƠNG
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ
(Kèm theo công văn số 3168/BNN-KTHT ngày 08/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH (Biểu 1)
- Trách nhiệm hướng dẫn thi hành các chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Việc xây dựng cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn và công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện; tình hình phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (tập trung chính sách về: Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; đầu tư tín dụng; mặt bằng sản xuất; xúc tiến thương mại; khoa học công nghệ; môi trường làng nghề; đào tạo nhân lực; Chương trình văn hóa xã hội và du lịch gắn với phát triển làng nghề; đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề...)
- Báo cáo cụ thể về tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề (theo Quyết định số 2636/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề), việc xây dựng, triển khai Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề của địa phương (cấp tỉnh, huyện...)
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, LÀNG NGHỀ
1. Ngành nghề nông thôn
- Doanh thu từ ngành nghề nông thôn (tỷ đồng)
- Thu nhập bình quân (triệu đồng/lđ/tháng)
- Tổng số lao động, số lao động thường xuyên, số chuyên gia có tay nghề cao)
- Tổng số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (Doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác, Hộ gia đình)
a) Kết quả phát triển làng nghề
- Tình hình công nhận nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
+ Số lượng;
+ Địa chỉ;
+ Nhóm ngành nghề (phân chia theo 7 nhóm ngành nghề được quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn