Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 151/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 04/03/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 23 tháng 02 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT - BGDĐT - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ - TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân tỉnh Yên Bái khóa XVII kỳ họp thứ 3 về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 07/TTr- SGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quyết định triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015.
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Trong những năm qua Tỉnh uỷ, HĐND,UBND tỉnh Yên Bái đã có nhiều chủ trương, chính sách cụ thể nhằm phát triển giáo dục mầm non như: Đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2005 và năm 2010; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010,... Giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái từng bước phát triển về mạng lưới trường lớp, qui mô học sinh và chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn gặp nhiều khó khăn: phát triển giáo dục mầm non giữa các vùng, miền trong tỉnh còn có sự chênh lệch; công tác quản lý giáo dục mầm non còn bất cập trong quy hoạch mạng lưới và chính sách phát triển. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của giáo dục mầm non. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn chưa đảm bảo được các yêu cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Xuất phát từ thực tiễn, đồng thời để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cần xây dựng Đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”.
Luật Giáo dục (năm 2005); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục (năm 2009);
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 23 tháng 02 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT - BGDĐT - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ - TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân tỉnh Yên Bái khóa XVII kỳ họp thứ 3 về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 07/TTr- SGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quyết định triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015.
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Trong những năm qua Tỉnh uỷ, HĐND,UBND tỉnh Yên Bái đã có nhiều chủ trương, chính sách cụ thể nhằm phát triển giáo dục mầm non như: Đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2005 và năm 2010; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010,... Giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái từng bước phát triển về mạng lưới trường lớp, qui mô học sinh và chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn gặp nhiều khó khăn: phát triển giáo dục mầm non giữa các vùng, miền trong tỉnh còn có sự chênh lệch; công tác quản lý giáo dục mầm non còn bất cập trong quy hoạch mạng lưới và chính sách phát triển. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của giáo dục mầm non. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn chưa đảm bảo được các yêu cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Xuất phát từ thực tiễn, đồng thời để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cần xây dựng Đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”.
Luật Giáo dục (năm 2005); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục (năm 2009);
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003; Nghị định số 121/2006/NĐ -CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ -CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non;
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015;
Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015;
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;
Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính Hướng dẫn một số chính sách phát triển GDMN;
Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 của Liên Bộ về việc Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ - TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011- 2015;
Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 19/8/2009 của Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015”;
HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH YÊN BÁI
1. Quy mô mạng lưới trường lớp học sinh
Toàn tỉnh hiện có 184 trường mầm non (trong đó: 175 trường công lập, 9 trường ngoài công lập) với tổng số 1.607 nhóm, lớp và 42.503 trẻ; so với dân số độ tuổi tỷ lệ huy động trẻ 0-5 tuổi đạt 52,6%, tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi đạt 16%, trẻ 3-5 tuổi đạt 83%, trẻ 5 tuổi đạt 97,9%; 100% xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đều có cơ sở giáo dục mầm non; trong đó 172/180 xã, phường, thị trấn có trường mầm non độc lập, 08 xã có nhóm, lớp mầm non trong các trường tiểu học, TH&THCS.
So với năm học 2010 - 2011 tăng 6 trường, 104 nhóm, lớp, 4.121 trẻ. Tuy nhiên, quy mô giáo dục mầm non phát triển không đồng đều, mất cân đối giữa các độ tuổi và các vùng miền trong tỉnh.
2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
Hầu hết trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo đúng độ tuổi. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được cải thiện, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường học giảm còn 10%; có 91,2% số trẻ được học 2 buổi/ ngày, trong đó 87 % trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ ngày, 92,7% số trẻ được tổ chức ăn tại trường, số trẻ dưới 3 tuổi được tổ chức ăn tại trường đạt 100%, số trẻ mẫu giáo được tổ chức ăn tại trường đạt 91,7% (tăng 7,5%) so với năm học trước.
Toàn tỉnh có 86,9% số trường, 85,6% số nhóm, lớp với 88% số trẻ được học chương trình giáo dục mầm non mới; tăng 11,1% số trường, 20,5% số nhóm, lớp với 20,8% số trẻ so với năm học trước.
3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Đến tháng 11/2011 các trường mầm non có: 3.643 lao động,
Trong đó: 2.345 chỉ tiêu biên chế ( có mặt: 2.322 biên chế),
1.298 hợp đồng (đã bao gồm: 152 hợp đồng của các trường ngoài công lập);
Bảng 1: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
CBQL, GV, NV |
Tổng |
Biên chế (người) |
Hợp đồng (người) |
So với định mức đạt(%) |
CBQL |
393 |
382 |
11 |
75% |
Giáo viên |
2.890 |
1.740 |
1.150 |
87,5% |
Nhân viên |
360 |
223 |
137 |
67,8% |
Cộng |
3.643 |
2.345 |
1.298 |
|
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt 98,1%, trong đó: 28,1% giáo viên có trình độ trên chuẩn.
Năm 2012, ngành học Mầm non được bổ sung 291 biên chế (đã giao tại Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 5/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh). Tổng biên chế toàn ngành hiện có 2.636, so với định mức quy định tại thông tư 71 đạt 63,5% (theo định mức cần 4.151 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên); đến nay ngành học mầm non còn thiếu 1.515 biên chế.
Bảng 2: Biên chế giao và tỷ lệ biên chế theo từng huyện, thị
TT |
Huyện |
Số biên chế giao năm 2012 |
Tỷ lệ biên chế so với định mức |
1 |
Thành phố Yên Bái |
155 |
39,7% |
2 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
82 |
46,9% |
3 |
Huyện Văn Chấn |
562 |
72,2% |
4 |
Huyện Văn Yên |
306 |
46,2% |
5 |
Huyện Trấn Yên |
281 |
55,8% |
6 |
Huyện Lục Yên |
336 |
58,5% |
7 |
Huyện Yên Bình |
383 |
67,3% |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
226 |
80,1% |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
305 |
98,1% |
|
Tổng cộng |
2.636 |
63,5% |
4. Điều kiện cơ sở vật chất, ngân sách
Toàn tỉnh có 1.357 phòng học, trong đó kiên cố: 644 phòng (47,4%); bán kiên cố: 442 phòng (32,6%); phòng học tạm: 271 phòng (20%); bếp ăn một chiều 108 bếp; 640 công trình vệ sinh đạt chuẩn; 226 công trình nước sạch; 56,5% số nhóm, lớp thuộc ngành học mầm non có đủ trang, thiết bị tối thiểu; 5,6% số trường mầm non có các bộ đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, 75,5% số trường có đồ chơi ngoài trời.
Đối chiếu với quy định tại Điều lệ trường mầm non, các trường còn thiếu 305 phòng học (hiện đang học nhờ), 81 phòng công vụ cho giáo viên, 42 bếp ăn.
Ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non của tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm; ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non của tỉnh năm 2011 là 182,589 tỷ đồng, trong đó chi lương và phụ cấp có tính chất lương là: 166,719 tỷ đồng, chi khác là 15,870 tỷ đồng, tỷ lệ chi khác bình quân 8,6% tổng ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (y tế, dinh dưỡng) còn thiếu, hạn chế về chất lượng, mất cân đối giữa các vùng miền; nhất là ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Chính sách về tiền lương chi trả cho giáo viên hợp đồng thấp không thu hút được giáo viên về công tác tại các trường trong tỉnh, đặc biệt là các trường thuộc các xã vùng 2.
Các trường mầm non trong tỉnh còn thiếu phòng học, phòng chức năng, công trình vệ sinh, bếp ăn theo quy định, công trình nước sạch. Tình trạng thiết bị dạy học chưa đồng bộ, thiếu phương tiện, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT- BGD&ĐT ở một số trường còn khá phổ biến nhất là ở trường mới thành lập, trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
Sự khác nhau về tỷ lệ huy động trẻ mầm non đến trường do điều kiện phát triển kinh tế-xã hội các vùng miền, do nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận cha mẹ trẻ; mặt khác, mức thu nhập của cha mẹ trẻ, công tác tuyên truyền và sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với giáo dục mầm non cũng là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2011-2015
Củng cố, phát triển giáo dục mầm non với quy mô trường, lớp, đội ngũ giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi nhất để đảm bảo thu hút tối đa trẻ trong độ tuổi, trẻ 5 tuổi đến lớp; xây dựng môi trường giáo dục thân thiện; nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; tạo chuyển biến cơ bản và vững chắc về chất lượng giáo dục mầm non. Phấn đấu đến năm 2014 tỉnh Yên Bái hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Phấn đấu đến năm 2015:
- Tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt: 27% trở lên;
- Tỷ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo: 88% trở lên;
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo: 99% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày đạt 90% trở lên;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi không quá 8%;
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên: 100%;
- Tỷ lệ CBQL và giáo viên mầm non đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo: 35%;
- Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi 100%
- Tỷ lệ huyện, thị, thành phố đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi 100%.
- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: 35%.
Bảng 3. Phát triển số trẻ mầm non của tỉnh
Nội dung |
Năm 2015 |
Nhà trẻ |
|
- Dân số trong độ tuổi 0 - 3 tuổi |
39.421 |
- Tỷ lệ huy động nhà trẻ ra nhóm; lớp (%) |
27 |
- Số trẻ duới 3 tuổi ra nhóm, lớp (trẻ) |
10.643 |
- Số trẻ trường công lập (trẻ) |
10.206 |
- Số trẻ trường ngoài công lập (trẻ) |
437 |
Mẫu giáo: |
|
- Số trẻ từ 3 – 5 tuổi (trẻ) |
44.682 |
- Tỷ lệ huy động trẻ MG ra lớp (%) |
88 |
- Số trẻ từ 3 – 5 tuổi ra nhóm, lớp (trẻ) |
38.055 |
- Số trẻ trường công lập (trẻ) |
36.468 |
- Số trẻ trường ngoài công lập (trẻ) |
1.587 |
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp (%) |
99 |
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày (%) |
90 |
2. Phát triển quy mô mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non
Duy trì, củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm tất cả các xã khó khăn đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở điểm chính và các lớp điểm lẻ, phủ kín trường mầm non ở 178/180 xã, phường, thị trấn(còn 2 xã Phúc Ninh, xã Mỹ Gia huyện Yên Bình không có trường mầm non độc lập); duy trì nhóm trẻ, lớp mẫu giáo gắn với trường tiểu học, TH&THCS.
Đến năm 2015: Toàn tỉnh có 193 trường mầm non tăng 9 trường ( 08 trường công lập, 01 trường ngoài công lập); trong đó 7 trường mầm non được tách từ trường tiểu học & THCS, thành lập mới 2 trường mầm non.
Bảng 4: Kế hoạch phát triển mạng lưới trường mầm non đến năm 2015
Nội dung |
Năm 2011 |
Năm 2015 |
Số trường mầm non |
184 |
193 |
Số trường mầm non ngoài công lập |
9 |
10 |
Số xã có trường mầm non độc lập |
172 |
178 |
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non công lập.
Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản đáp ứng đủ số CBQL, giáo viên, nhân viên cho các cơ sở giáo dục mầm non theo định mức quy định tại Thông tư 71/2007/TTLT-BGDDT-BNV. Tổng số lao động cần đến năm 2015 là 5.145 người, trong đó: 573 CBQL, 4.027 giáo viên, 545 nhân viên.
Bảng 5: Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành học mầm non đến năm 2015.
Đối tượng |
Chia theo từng năm |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
1. Tổng số CBQL, GV, NV |
3.643 |
4.636 |
4.839 |
4.992 |
5.145 |
Chia ra: - CBQL |
393 |
538 |
538 |
541 |
573 |
- Giáo viên |
2890 |
3560 |
3763 |
3910 |
4027 |
- Nhân viên |
360 |
538 |
538 |
541 |
545 |
Trong đó: + NV Kế toán |
183 |
186 |
188 |
192 |
193 |
+ NV Y tế |
138 |
186 |
188 |
192 |
193 |
2. Riêng số cán bộ CBQL, GV, NV trường công lập |
3.491 |
4.431 |
4.629 |
4.782 |
4.938 |
Tỷ lệ QL, GV, NV trong biên chế so với định mức |
56,4% |
66,4% |
71,5% |
71,1% |
70,7% |
2.1. Cán bộ quản lý |
382 |
515 |
515 |
518 |
550 |
2.2. Giáo viên |
2.779 |
3.401 |
3.599 |
3.746 |
3.866 |
- Trong biên chế nhà nước |
1.740 |
2.096 |
2.425 |
2.512 |
2.570 |
- Không trong biên chế nhà nước |
1.039 |
1.305 |
1.174 |
1.234 |
1.296 |
Tỷ lệ CBQL, GV trong biên chế so với định mức |
67,1% |
66,7% |
71,5% |
71,1% |
70,7% |
2.3. Nhân viên trường học |
330 |
515 |
515 |
518 |
522 |
- Trong biên chế nhà nước |
223 |
332 |
369 |
369 |
372 |
- Không trong biên chế nhà nước |
107 |
183 |
146 |
149 |
150 |
- Tỷ lệ nhân viên so với định mức |
43,7% |
64% |
72% |
71% |
71% |
4. Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
Đến năm 2014, tỉnh Yên Bái hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, cụ thể:
Năm 2011: 78 xã (43,3%), thành phố Yên Bái và thị xã nghĩa Lộ.
Năm 2012: 123 xã (68,3%), huyện Trấn Yên, Yên Bình.
Năm 2013: 168 xã (93,3%), huyện Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên.
Năm 2014: 177 xã (98,3%), huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
5. Tăng cường các điều kiện, đầu tư cơ sở vật chất
- Quy hoạch và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục mầm non.
- Đầu tư xây dựng kiên cố, bán kiên cố phòng học, bếp ăn, nhà công vụ cho giáo viên và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục mầm non, cụ thể như sau:
+ Xây dựng kiên cố và bán kiên cố 305 phòng học.
+ Xây dựng 42 bếp ăn theo quy định.
+ Xây dựng 81 phòng công vụ 1 tầng, cấp IV cho giáo viên.
+ Đảm bảo 193/193 trường mầm non có đủ trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Đến năm 2015, tỷ lệ chuyên cần đạt 90% trở lên; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng không quá 8%, cụ thể:
- Đối với vùng 1: 100% trẻ ra lớp hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. Tỷ lệ chuyên cần, tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày đạt từ 95% trở lên. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 7%.
- Đối với vùng 2: 90% trở lên trẻ được học Chương trình giáo dục mầm non (trong đó 85% trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi). Có ít nhất 85% trẻ 5 tuổi học 2 buổi /ngày.Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt từ 90% trở lên. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng không quá 9%.
- Đối với vùng 3: 85% trở lên trẻ được học Chương trình giáo dục mầm non (trong đó 80% trở lên mẫu giáo 5-6 tuổi), số trẻ còn lại được học tăng cường tiếng Việt; có ít nhất 80% trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ ngày.Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt từ 85% trở lên. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng không quá 13%; 100% trẻ đến trường, lớp mầm non được đảm bảo an toàn.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng: về chủ trương phát triển giáo dục mầm non, tạo sự quan tâm, phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện đề án. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện xã hội hóa giáo dục mầm non.
Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau: Thông qua Báo, Đài, tổ chức các hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết năm, các buổi họp phụ huynh để phổ biến các nội dung của Đề án phát triển giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ và toàn xã hội cùng chăm lo cho sự phát triển giáo dục mầm non của tỉnh.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của các cơ sở giáo dục mầm non công lập
a. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực tiễn đổi mới GDMN
Đào tạo 02 lớp với 120 giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng; 08 lớp với 400 giáo viên mầm non có trình độ trung cấp để bổ sung số giáo viên thiếu cho các trường mầm non trong tỉnh. Mở các lớp bồi dưỡng tiếng địa phương cho giáo viên dạy mẫu giáo 5 tuổi ở vùng cao; các lớp bồi dưỡng Tin học, Ngoại ngữ cho đội ngũ CBQL, giáo viên.
Bảng 6: Kế hoạch đào tạo bổ sung giáo viên mầm non
Stt |
Khóa học |
Trình độ |
Tổng số |
Chia ra |
||
Vùng 1 |
Vùng 2 |
Vùng 3 |
||||
1 |
2012-2015 |
Cao đẳng |
120 |
|
|
|
2 |
2012-2014 |
Trung cấp (Trong đó: 100 chỉ tiêu đào tạo theo địa chỉ cho 2 huyện: Văn Yên và Mù Cang Chải) |
220 |
30 |
80 |
110 |
3 |
2013-2015 |
Trung cấp |
180 |
20 |
80 |
80 |
|
Tổng cộng |
|
520 |
|
|
|
Bảng 7: Kế hoạch bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ, tiếng địa phương cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non giai đoạn 2012-2015
Stt |
Mục tiêu |
Tổng số |
Chia theo từng năm |
|||
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|||
1 |
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tin học cho giáo viên MN |
2.392 |
595 |
595 |
597 |
605 |
2 |
GV MN có chứng chỉ ngoại ngữ từ trình độ A |
920 |
211 |
222 |
238 |
249 |
3 |
BD tiếng địa phương cho GV dạy MG 5 tuổi ở vùng cao |
1.260 |
300 |
320 |
320 |
320 |
Tập trung chỉ đạo, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn đổi mới giáo dục mầm non để có đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ. Chú trọng bồi dưỡng về quản lý giáo dục, quản lý Nhà nước; phối hợp mở các lớp trung, sơ cấp chính trị; bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc (H'Mông, Dao) cho đội ngũ cán bộ, giáo viên theo qui định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Qui định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011- 2015.
Chỉ đạo trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái, Trung tâm GDTX, Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học tỉnh chủ động phối hợp với các trường, học viện có uy tín mở rộng hợp tác liên kết đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên mầm non với các trường, khoa sư phạm mầm non trong nước; tăng cường công tác quản lý liên kết đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng sư phạm mầm non của trường Cao đẳng Sư phạm theo hướng liên thông giữa các chương trình đào tạo.
Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc cho các vùng khó khăn dưới hình thức mở các lớp đào tạo giáo viên mầm non theo địa chỉ cho các huyện vùng cao như Văn Chấn, Văn Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu cho con em người địa phương.
b. Bổ sung chỉ tiêu biên chế, hợp đồng
- Nguyên tắc bổ sung biên chế hàng năm
+ Đối với các trường thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; các trường thuộc 39 xã đặc biệt khó khăn và 157 thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II trên địa bàn các huyện: Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ: Bổ sung đủ biên chế còn thiếu theo thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007.
+ Đối với các trường còn lại giữ nguyên số biên chế đã được giao năm 2012, hàng năm sẽ xem xét bổ sung theo các văn bản quy định của nhà nước. Từng bước sẽ bố trí đủ chỉ tiêu biên chế cho nhân viên y tế, kế toán cho các trường công lập theo định mức.
- Giai đoạn 2012 đến 2015, dự kiến số biên chế cần bổ sung là: 856 chỉ tiêu, đạt tỷ lệ 70,7% biên chế. Riêng năm 2012, căn cứ vào tình hình đội ngũ ngành học mầm non, bổ sung thêm 307 chỉ tiêu biên chế để bố trí đủ theo định mức cho số CBQL của các huyện, thị xã, thành phố và giáo viên, nhân viên ở các trường mầm non thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, 39 xã đặc biệt khó khăn, các điểm trường thuộc thôn đặc biệt khó khăn của xã vùng II, đạt tỷ lệ 66,4% biên chế so với định mức. Riêng tỷ lệ CBQL, giáo viên trong biên chế đạt 66,7%.
Bảng 8: Dự kiến chỉ tiêu biên chế bổ sung từ năm 2012-2015
Nội dung |
Tổng |
Chia ra theo năm |
|||
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||
1. Số chỉ tiêu bổ sung |
856 |
307 |
366 |
90 |
93 |
Trong đó: + CBQL và giáo viên |
768 |
259 |
329 |
90 |
90 |
+ Nhân viên |
88 |
48 |
37 |
|
3 |
2. Chỉ tiêu bổ sung chia theo từng huyện, thị, thành phố |
856 |
307 |
366 |
90 |
93 |
2.1. Thành phố Yên Bái |
12 |
12 |
|
|
|
2.2. Thị xã Nghĩa Lộ |
26 |
24 |
|
02 |
|
2.3. Huyện Văn Chấn |
143 |
52 |
57 |
15 |
19 |
2.4. Huyện Văn Yên |
142 |
78 |
40 |
14 |
10 |
2.5. Huyện Trấn Yên |
97 |
32 |
51 |
14 |
0 |
2.6. Huyện Lục Yên |
102 |
28 |
37 |
25 |
12 |
2.7. Huyện Yên Bình |
72 |
05 |
49 |
08 |
10 |
2.8. Huyện Trạm Tấu |
134 |
70 |
39 |
07 |
18 |
2.9. Huyện Mù Cang Chải |
128 |
6 |
93 |
05 |
24 |
Bảng 9: Dự kiến chỉ tiêu hợp đồng giáo viên, nhân viên cho các huyện, thị, thành phố từ năm 2012-2015.
Nội dung |
Chia ra theo năm |
|||
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
1. Dự kiến chỉ tiêu hợp đồng giáo viên, nhân viên |
1.488 |
1.320 |
1.383 |
1.446 |
Trong đó: + Giáo viên |
1.305 |
1.174 |
1.234 |
1.296 |
+ Nhân viên |
183 |
146 |
149 |
150 |
2. Chỉ tiêu hợp đồng chia theo từng huyện, thị, thành phố |
1.488 |
1.320 |
1.383 |
1.446 |
2.1. Thành phố Yên Bái |
218 |
214 |
214 |
218 |
2.2. Thị xã Nghĩa Lộ |
66 |
71 |
73 |
75 |
2.3. Huyện Văn Chấn |
199 |
165 |
164 |
179 |
2.4. Huyện Văn Yên |
373 |
337 |
352 |
370 |
2.5. Huyện Trấn Yên |
192 |
147 |
162 |
163 |
2.6. Huyện Lục Yên |
224 |
209 |
219 |
222 |
2.7. Huyện Yên Bình |
216 |
177 |
199 |
219 |
2.8. Huyện Trạm Tấu |
0 |
|
|
|
2.9. Huyện Mù Cang Chải |
0 |
|
|
|
Năm 2012, bổ sung 61 chỉ tiêu hợp đồng nhân viên dinh dưỡng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP cho các trường mầm non công lập thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện công tác nuôi dưỡng cho trẻ mầm non.
Bảng 10: Chỉ tiêu hợp đồng 68 cho nhân viên dinh dưỡng phân bổ cho các huyện năm 2012 như sau:
Huyện |
Số chỉ tiêu |
Huyện |
Số chỉ tiêu |
1. Thị xã Nghĩa Lộ |
01 |
5. Huyện Lục Yên |
07 |
2. Huyện Văn Chấn |
16 |
6. Huyện Yên Bình |
0 |
3. Huyện Văn Yên |
08 |
7. Huyện Trạm Tấu |
13 |
4. Huyện Trấn Yên |
01 |
8. Huyện Mù Cang Chải |
15 |
Cộng |
26 |
Cộng |
35 |
Tổng cộng: |
61 chỉ tiêu |
c. Công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đội ngũ
Các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển giáo dục mầm non; quy hoạch đội ngũ CBQL giai đoạn 2011-2015; việc xây dựng kế hoạch phải thể hiện rõ việc bố trí, sắp xếp đội ngũ gắn với kế hoạch tuyển dụng, luân chuyển, tiếp nhận theo quy định, hàng năm có xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình của địa phương.
Trong công tác tuyển dụng giáo viên: Thực hiện kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng bổ sung đội ngũ giáo viên mầm non đảm bảo về số lượng và chất lượng gắn với tình hình của địa phương theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lâu dài và sự ổn định của đội ngũ ngành học mầm non. UBND các huyện cần có kế hoạch, lộ trình hợp đồng, tuyển dụng đối với đối tượng đào tạo theo địa chỉ tại trường CĐSP Yên Bái; Với các huyện vùng cao, vùng ĐBKK: Ưu tiên tuyển dụng hết số giáo viên là con em người địa phương, con em gia đình chính sách, các sinh viên được đào tạo theo địa chỉ có đủ điều kiện dự tuyển, đạt chuẩn nghề nghiệp, nếu còn chỉ tiêu mới tuyển dụng các đối tượng khác.
Việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên cho ngành học mầm non phải đảm bảo yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình tuyển dụng đối với vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện hình thức xét tuyển; đối với các vùng còn lại áp dụng hình thức thi tuyển (về tiêu chí và hình thức tuyển dụng giáo viên, nhân viên ở các vùng giao cho sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản hướng dẫn cụ thể).
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý các trường mầm non theo chuẩn Hiệu trưởng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đánh giá công chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội vụ từ đó xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; miễn nhiệm, bổ nhiệm mới thay thế khi không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện rà soát đánh giá chất lượng giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đánh giá xếp loại viên chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội vụ; có phương án giải quyết đối với cán bộ giáo viên không đáp ứng được yêu cầu.
Các trường mầm non bố trí hợp lý ngày giờ công cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên ngành học mầm non theo quy định và theo chế độ làm việc quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011.
3. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục mầm non
Các huyện, thị xã rà soát lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non để kịp thời điều chỉnh, tập trung đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư; ưu tiên đầu tư xây dựng phòng học mầm non và nhà công vụ cho giáo viên mầm non.
Các cấp, các ngành có kế hoạch bố trí đủ diện tích đất để xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn ở những vị trí thuận lợi phù hợp với yêu cầu phát triển và quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Tiếp tục đầu tư kinh phí, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, chương trình kiên cố hóa trường học và các nguồn vốn đầu tư khác nhằm hoàn thành mục tiêu về cơ sở vật chất trường học.
Đối với những điểm trường lẻ thiếu phòng học đang sử dụng phòng học nhờ của các trường tiểu học từng bước sẽ được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu dạy và học.
4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Triển khai thực hiện đầy đủ nội dung của chương trình giáo dục mầm non mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục theo chủ điểm, tổ chức các hoạt động phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý lứa tuổi; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và cân đo chấm biểu đồ tăng trưởng; tiêm phòng các bệnh theo quy định của Y tế.
Xây dựng môi trường mầm non thân thiện với trẻ, là nơi đón tất cả trẻ có nhu cầu đến trường (không phân biệt nam, nữ, giàu nghèo, dân tộc, trẻ khuyết tật) giúp trẻ sống hòa đồng và phát triển toàn diện. Xây dựng kế hoạch dạy tiếng Việt cho trẻ là con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trước khi vào lớp 1.
Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, triển khai và thực hiện có hiệu quả các chuyên đề, các hình thức đổi mới nội dung phương pháp giáo dục mầm non; thường xuyên tổ chức các Hội thi trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên như Hội thi giáo viên, nhân viên dinh dưỡng giỏi các cấp.
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp đổi mới trong các cơ sở GDMN.
5. Đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo
Đổi mới công tác quản lý, chấn chỉnh nề nếp kỷ cương trong các cơ sở giáo dục mầm non; thực hiện phân cấp quản lý cho các trường mầm non theo quy định. Thực hiện phân cấp quản lý cho các trường mầm non theo hướng mở rộng quyền chủ động, sáng tạo và phát huy tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của cơ sở.
Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng giáo dục; đổi mới chế độ báo cáo, theo dõi tổng hợp, giao ban phù hợp; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh, động viên khen thưởng kịp thời.
Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đổi mới phương pháp giáo dục mầm non; tập trung đầu tư xây dựng tại mỗi huyện, thị xã ít nhất 02 trường mầm non trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin.
6. Thực hiện chế độ, chính sách
a. Đối với giáo viên, nhân viên: Thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với nhân viên dinh dưỡng: Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn tiếp tục huy động nguồn thu xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác để thuê khoán nhân viên dinh dưỡng theo định mức 01 nhân viên/35 cháu nhà trẻ và 01 nhân viên/50 học sinh mẫu giáo.
Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương giáo viên không thấp hơn so với cơ sở giáo dục công lập, dân lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.
Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích của tỉnh theo quyết định 1338/2007/QĐ-UBND và Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND. Ưu tiên khuyến khích, thu hút cán bộ, giáo viên đến dạy tại các vùng khó khăn nhằm đảm bảo chất lượng PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại các vùng này.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập và bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên.
b. Đối với trẻ em mẫu giáo: Thực hiện theo Thông tư số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2011 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành trong chỉ đạo, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
Xây dựng mức thu học phí cho giáo dục mầm non trên cơ sở chính sách học phí của Nhà nước đảm bảo sự chia sẻ chi phí hợp lý giữa Nhà nước, người học và cộng đồng trong các trường công lập, riêng các phường thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ xây dựng mức thu học phí hợp lý từng bước đảm bảo cơ bản đủ trả lương và các khoản đóng góp theo lương cho giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non. Các trường mầm non thực hiện chương trình chất lượng cao; các trường được giao tự chủ một phần về ngân sách được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và báo cáo HĐND tỉnh trước khi quyết định mức thu học phí đối với các loại hình trường này.
Huy động nguồn lực của cộng đồng, phát huy vai trò của chi bộ, các tổ chức đoàn thể cơ sở thôn bản, phối hợp với chi hội cha mẹ học sinh của điểm trường đóng góp công sức, phân công người có kinh nghiệm để nấu ăn cho trẻ.
Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhằm thu hút các nhà đầu tư vào phát triển giáo dục mầm non. Có cơ chế khuyến khích, ưu tiên trong việc cấp đất cho những cá nhân hoặc các tổ chức bỏ vốn mở trường tư thục.
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu về tổng vốn: 79.248 triệu đồng, trong đó:
- Tăng cường cơ sở vật chất: |
73.543 triệu đồng. |
- Đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên: |
5.705 triệu đồng. |
2. Cơ cấu nguồn vốn:
Tổng các nguồn vốn: 79.248 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 62.565 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 8.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 8.683 triệu đồng.
3. Phân kỳ đầu tư
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015: 79.248 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2012: Kinh phí 24.124 triệu đồng, chia ra:
+ Tăng cường cơ sở vật chất: 22.916 triệu đồng
+ Bồi dưỡng CBQL và giáo viên: 1.208 triệu đồng
- Năm 2013: Kinh phí 21.776 triệu đồng, chia ra:
+ Tăng cường cơ sở vật chất: 20.417 triệu đồng
+ Bồi dưỡng CBQL và giáo viên: 1.359 triệu đồng
Năm 2014: Kinh phí 16.664 triệu đồng, chia ra:
+ Tăng cường cơ sở vật chất: 15.167 triệu đồng
+ Bồi dưỡng CBQL và giáo viên: 1.497 triệu đồng
Năm 2015: Kinh phí 16.684 triệu đồng, chia ra:
+ Tăng cường cơ sở vật chất: 15.043 triệu đồng
+ Bồi dưỡng CBQL và giáo viên: 1.641 triệu đồng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 và các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về một số chính sách phát triển GDMN đến các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh. Phân công trách nhiệm các ngành thành viên trong ban chỉ đạo tổ chức thực hiện.
1. Sở Giáo dục & Đào tạo: Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung giải quyết các vấn đề có liên quan đến quá trình thực hiện Đề án. Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế giáo viên hàng năm, kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên các trường mầm non. Xây dựng tiêu chí, hình thức tuyển dụng giáo viên, nhân viên ở các vùng đảm bảo phù hợp với các qui định hiện hành. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá, khảo sát đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị. Tổ chức kiểm tra việc điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các địa phương trong tỉnh. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng tiêu chí và hình thức tuyển dụng giáo viên, nhân viên ở các vùng đảm bảo phù hợp với các qui định hiện hành (đối với vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện hình thức xét tuyển; đối với các vùng còn lại áp dụng hình thức thi tuyển).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về bố trí nguồn vốn để xây dựng trường mầm non theo nội dung của Đề án. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ các chương trình, dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục mầm non, nhất là đầu tư xây dựng các dự án trường mầm non tư thục.
4. Sở Tài chính: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách thường xuyên chi cho giáo dục mầm non để đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực hiện Đề án. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục mầm non lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn huy động đóng góp hợp pháp khác.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thực hiện Đề án, thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp, điểm trường giáo dục mầm non, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non, kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non. Nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ và các phòng liên quan căn cứ kế hoạch được giao hàng năm của huyện để triển khai thực hiện Đề án.
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các trường mầm non căn cứ vào mục tiêu của Đề án để xây dựng các mục tiêu cụ thể của đơn vị, triển khai các biện pháp thực hiện; thường xuyên kiểm tra đánh giá, định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
6. Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên - Môi trường: Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển các trường mầm non; Chỉ đạo thiết kế, thi công xây dựng các trường mầm non theo Điều lệ trường mầm non.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình y tế trường học: tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, công tác vệ sinh trường học, phổ biến kiến thức kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc sức khoẻ, VSATTP, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo và Bảo hiểm xã hội tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT và các chính sách xã hội khác cho giáo viên mầm non; Hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện bảo hiểm xã hội cho giáo viên, nhân viên hợp đồng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
9. Trường Cao đẳng sư phạm và các trường chuyên nghiệp khác trong tỉnh: Thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên sư phạm mầm non hệ chính quy; Các lớp nghiệp vụ y tế, dinh dưỡng cho các trường mầm non. Đồng thời, trường Cao đẳng Sư phạm phối hợp với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng sư phạm mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức đoàn thể: Tham gia tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần phát triển giáo dục mầm non trong tỉnh./.