THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết
số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định
hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm chính
sách đối với trẻ em, chính sách đối với giáo viên, chính sách đối với cơ sở
giáo dục mầm non.
2. Quyết định này áp dụng đối với
trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo viên mầm non, các cơ sở giáo dục mầm
non và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Một
số chính sách phát triển giáo dục mầm non
1. Đối với
trẻ em
a) Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
b) Trẻ em mẫu giáo dân tộc rất
ít người được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục
đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015.
c) Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi
có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản
đặc biệt khó khăn, hoặc cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hoặc mồ côi cả
cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh
tế, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 120.000 đồng/tháng và được hưởng theo thời
gian học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học để duy trì bữa ăn trưa tại
trường.
2. Đối với
giáo viên
a) Giáo viên (bao gồm cả hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập, dân lập được Nhà nước hỗ trợ ngân sách để các cơ sở
giáo dục mầm non thực hiện trả lương theo thang bảng lương giáo viên mầm non,
được nâng lương theo định kỳ, được tham gia đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách khác như giáo viên có cùng
trình độ đào tạo đang hợp đồng làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
b) Giáo viên mầm non công tác tại
các cơ sở giáo dục mầm non tư thục được Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi dưỡng nâng
cao trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non
a) Ủy ban nhân dân các địa
phương bảo đảm quy hoạch diện tích đất và áp dụng các phương thức giao đất, cho
thuê đất, thuê cơ sở vật chất để phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm
non, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm
non, phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, địa phương.
b) Nhà nước đầu tư thông qua
Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên, đồng thời lồng
ghép với các Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và các nguồn kinh phí khác
để xây dựng cơ sở vật chất các trường mầm non công lập theo hướng kiên cố hóa,
chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, sân chơi và các
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định
hiện hành. Ưu tiên thành lập và xây dựng mới các cơ sở giáo dục mầm non công lập
ở vùng nông thôn, các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, các xã miền núi, biên
giới, vùng sâu, vùng xa và các xã, phường có mức sống thấp của thành phố, thị
xã.
c) Thực hiện các chính sách ưu
đãi về đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm
non ngoài công lập, đặc biệt là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và những
nơi tập trung đông dân cư.
4. Kinh phí
thực hiện
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011 - 2015, gồm có: ngân sách chi thường xuyên giáo dục và đào tạo, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung, các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu
chính phủ, vốn ODA.
- Nguồn thu học phí.
- Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn góp của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở
giáo dục mầm non.
- Vốn vay của ngân hàng và các tổ
chức tín dụng ưu tiên với lãi suất ưu đãi.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện các nội dung của Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công
vụ cho giáo viên giai đoạn 2012 - 2015, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, các trường, lớp mầm non; xây dựng các đề án, dự án đầu tư cho giáo dục
mầm non thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Hàng năm cân đối, bảo đảm ưu
tiên ngân sách cho giáo dục mầm non.
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện Quyết định này, hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các Bộ, ngành trung ương, các địa phương tăng cường công tác truyền
thông, vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em và chính sách phát triển giáo dục
mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục
mầm non.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em lứa tuổi mầm
non.
c) Bộ Nội vụ
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non thuộc các loại
hình nhà trường.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng và ban hành các văn bản về xác định vị trí việc làm trong trường
mầm non, chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non theo Luật Viên chức, phù hợp
với các quy định hiện hành.
d) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2011 - 2015.
- Phối hợp hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ quan tổng hợp thẩm định các dự án thực
hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non vào Chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì cân đối và xây dựng
phương án phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục mầm non cho các địa
phương thực hiện theo quy định; có giải pháp khuyến khích, huy động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực giáo dục mầm non.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các Bộ có liên quan chỉ đạo các địa phương bố trí quỹ đất để xây
dựng, mở rộng trường, lớp mầm non phù hợp với các quy định hiện hành.
g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các
trường mầm non, tổ chức và cá nhân xây dựng cơ sở vật chất giáo dục mầm non.
h) Các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo hoàn chỉnh quy hoạch
mạng lưới trường, lớp mầm non bảo đảm huy động tối đa trẻ mầm non ra lớp theo
quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ. Bố trí quỹ đất đủ diện tích tối thiểu theo quy định của Điều lệ trường
mầm non để bảo đảm phát triển giáo dục mầm non.
b) Bảo đảm đủ định mức lao động
đối với giáo viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, thực hiện các
chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đảm bảo cân đối và xây dựng
phương án phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các trường mầm non theo kế hoạch
được duyệt, đồng thời xây dựng giải pháp khuyến khích, huy động các nhà đầu tư,
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho giáo dục mầm non.
d) Ban hành các chính sách địa
phương để thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Chỉ đạo và giám
sát chất lượng giáo dục trường mầm non trên địa bàn.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011. Quyết định này thay thế Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non. Những chính sách hiện hành về giáo dục mầm non khác trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|