ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2005/QĐ/UB-XD
|
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, CÂY CỐI, HOA
MÀU, MỒ MẢ VÀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình
số 205
TT/TCVG
ngày 02 tháng 02 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định
này đơn giá bồi thường các
loại nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối,
hoa màu, mồ mả và các chính sách bồi thường, hỗ trợ để xác định giá trị bồi thường
thiệt hại khi nhà
nước thu hồi đất như các phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 2. Các chương
trình, Dự án đã được phê duyệt phương án
đền bù trước thời
điểm ban hành
quyết định này thì áp dụng theo
các quy định của từng chương trình, dự án
riêng.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành.
- Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Minh Kỳ
|
PHỤ
LỤC 1
BẢNG
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
(Ban
hành kèm
theo Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày 16/02/2005)
TT
|
Loại công
trình, quy cách
|
ĐVT
|
Giá XD mới
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Nhà làm việc xây gạch
|
|
|
1
|
Nhà cấp 3A
|
m2 sàn
|
1.250.000
|
2
|
Nhà cấp 3B
|
tn2 sàn
|
1.150.000
|
3
|
Nhà cấp 3C
|
m2 sàn
|
900.000
|
4
|
Nhà cấp 4A
|
m2XD
|
600.000
|
5
|
Nhà cấp 4B
|
m2XD
|
500.000
|
6
|
Nhà cấp 4C
|
m2XD
|
400.000
|
II
|
Nhà ở dạng chung
cư, xây gạch
|
|
|
1
|
Nhà cấp 3A
|
m2 sàn
|
1.300.000
|
2
|
Nhà cấp 3B
|
m2 sàn
|
1.200.000
|
3
|
Nhà cấp 3C
|
m2sàn
|
950.000
|
4
|
Nhà cấp 4A
|
m2XD
|
650.000
|
5
|
Nhà cấp 4B
|
m2XD
|
550.000
|
6
|
Nhà cấp 4C
|
m2XD
|
450.000
|
7
|
Nhà xây tạm
|
m2XD
|
300.000
|
III
|
Nhà ở dạng độc lập,
xây gạch
|
|
|
1
|
Nhà cấp 3A
|
m2Sàn
|
1.350.000
|
2
|
Nhà cấp 3B
|
m2Sàn
|
1.250.000
|
3
|
Nhà cấp 3C
|
m2Sàn
|
950.000
|
4
|
Nhà cấp 4A
|
m2XD
|
700.000
|
5
|
Nhà cấp 4B
|
m2XD
|
600.000
|
6
|
Nhà cấp 4C
|
m2XD
|
500.000
|
7
|
Nhà tạm (chưa đủ tiêu chuẩn C4)
|
m2XD
|
350.000
|
IV
|
Nhà kho, xưởng
|
|
|
1
|
Nhà kho thiết kế XD định hình nhịp
L<=15m
|
m2XD
|
720.000
|
2
|
Nhà kho xây, nền chống ẩm, lợp ngói
chiều cao < 4,5m
|
m2XD
|
750.000
|
3
|
Nhà kho vì kèo sắt góc, trụ thép
hình, xây bao, nền xây cuốn, lát gỗ, chiều cao nhà 4- 5m
|
m2XD
|
700.000
|
4
|
Nhà xưởng, cửa trời, khung kèo sắt, trụ
bê tông cốt thép cửa đẩy đường ray, nền bê tông láng xi măng
|
m2XD
|
700.000
|
5
|
Nhà luyện tập thể thao nhịp 9 -12 m nền
bê tông, láng vữa mác 75, cửa chớp hoặc đẩy
|
m2XD
|
750.000
|
V
|
Công trình phụ
ngoài nhà
|
|
|
1
|
ốt xây kinh doanh, lợp ngói (chưa đủ
tiêu chuẩn C4)
|
m2XD
|
300.000
|
2
|
ốt thưng phên, mái lợp phi rô xà gồ
tre hoặc gỗ nhóm 5-6
|
|
150.000
|
3
|
ốt quán tạm bằng tranh, tre
|
m2XD
|
60.000
|
4
|
Nhà VS tự hoại mái bằng độc lập ngoài
nhà (Cả bể nước, bể phốt, hệ thống
cấp nước, điện và thiết bị khác)
|
m2XD
|
1.800.000
|
5
|
Nhà vệ sinh 2 ngăn xây gạch, lợp
ngói
|
cái
|
1.300.000
|
6
|
Chuồng trâu, bò xây gạch, lợp
ngói
|
m2XD
|
220.000
|
7
|
Chuồng lợn, nhà tắm xây gạch, lợp ngói
|
m2XD
|
170.000
|
|
(Tường xây bao,
láng,
lát nền
tính
riêng
theo KL
thực tế)
|
|
|
1
|
Nhà khung gỗ N 2, lợp ngói
|
m2XD
|
240.000
|
2
|
Nhà khung gỗ N3,4, lợp ngói
|
m2XD
|
220.000
|
3
|
Nhà khung gỗ N5,6, lợp ngói
|
m2XD
|
200.000
|
4
|
Nhà khung gỗ N2, lợp tranh
|
m2XD
|
190.000
|
5
|
Nhà khung gỗ N3,4, lợp
tranh
|
m2XD
|
170.000
|
6
|
Nhà khung gỗ N5,6, lợp tranh
|
m2XD
|
150.000
|
7
|
Chuồng trâu bò
khung gỗ, lợp tranh
|
m2
|
95.000
|
8
|
Chuồng trâu bò khung gỗ, lợp
ngói
|
m2
|
120.000
|
9
|
Chuồng lợn khung tre, lợp
ngói
|
m2
|
80.000
|
10
|
Chuồng lợn, khung tre, lợp tranh
|
m2
|
60.000
|
11
|
Công trình phụ làm bằng tranh
tre gỗ tạp
|
m2
|
60.000
|
12
|
Mái che nắng lợp fibro xi
măng
|
m2
|
50.000
|
13
|
Mái che cố định lợp ngói đỏ
|
m2
|
70.000
|
14
|
Mái che khung ống nước, lợp tôn tráng kẽm trắng (chưa nền)
|
m2
|
100.000
|
15
|
Mái che khung ống nước, lợp
tôn tráng kẽm
màu (chưa nền)
|
m2
|
120.000
|
16
|
Mái che cố định lợp tre, nứa, lợp
tranh
|
m2
|
30.000
|
17
|
Giàn che nắng làm bằng tre, nứa,
mét (không lợp)
|
m2
|
12.000
|
VII
|
Vật kiến trúc và
công trình khác
|
|
|
1
|
Tường xây gạch dày 110, trát vữa tam
hợp mác 50 (C móng)
|
m2
|
100.000
|
2
|
Tường xây gạch dày 220, trát vữa tam hợp mác
50 (C móng)
|
m2
|
174.000
|
3
|
Tường xây gạch táp lô dày 150, trát
vữa
tam hợp
M50
(C.móng)
|
m2
|
110.000
|
4
|
Sân, nền láng vữa xi măng mác 75
|
m2
|
35.000
|
5
|
Sân, nền lát gạch xi măng không màu,
gạch chỉ
|
m2
|
55.000
|
6
|
Sân, nền lát gạch men
Trung quốc, gạch Giếng đáy Q. ninh
|
m2
|
60.000
|
7
|
Sân, nền lát gạch lá dừa
|
m2
|
50.000
|
8
|
Sân nền gạch Bờ-lốc tự chèn
|
m2
|
65.000
|
9
|
Tường rào xây gạch táp lô dày 150,
có trụ (cả móng)
|
m2
|
100.000
|
10
|
Tường rào xây gạch chỉ dày 110 có trụ
(cả móng)
|
m2
|
90.000
|
11
|
Tường rào xây gạch chỉ dày 11 có trụ
h < 0,7m (cả móng) trên có lưới thép sắt vuông 12x12 (a100)
|
m2
|
120.000
|
12
|
Tường rào xây gạch chỉ dày 220 có trụ
(cả móng)
|
m2
|
160.000
|
13
|
Hàng rào thép vuông, sườn trụ thép góc
|
m2
|
180.000
|
14
|
Hàng rào khung thép hàn lưới B40, trụ
thép, trụ xây 220
|
m2
|
100.000
|
15
|
Hàng rào lưới B40, cọc thép, bê tông
|
m2
|
50.000
|
16
|
Hàng rào dây thép gai, cọc thép, bê tông
|
m2
|
40.000
|
17
|
Hàng rào dây thép gai, lưới B40 cọc
gỗ, tre
|
m2
|
25.000
|
18
|
Hàng rào tạm bằng gỗ, tre
|
m2
|
13.000
|
19
|
Hàng rào cây: Dâm bụt, mận ho, cây
chè rào bờ
|
md
|
4.000
|
20
|
Tường trát toóc-xy
|
m2
|
15.000
|
21
|
Mương xây đá rộng < 1m không nắp đậy, 0,8
> sâu > 0,5
m
|
m
|
120.000
|
22
|
Mương xây đá rộng < 0,7m, 0.8
> sâu >0.5
m, nắp
đậy BTCT
|
m
|
170.000
|
23
|
Mương xây gạch chỉ T11 không nắp, trát lòng, đáy lót đá 4x6, láng
vữa mác 75-100, 0.5m < sâu < 0,8m
|
m
|
100.000
|
24
|
Mương xây gạch chỉ
T11 có nắp, trát lòng, đáy đá 4x6, láng
|
m
|
150.000
|
25
|
Mặt đường bê tông, dày 0,15 m, Rộng <
3m (cả móng)
|
m2
|
84.000
|
26
|
Mặt đường móng đá các loại, nhựa
bán thâm nhập 3,5 kg/m2
|
m2
|
60.000
|
27
|
Mặt đường móng đá các loại,
rải nhựa 5
kg/m2
|
m2
|
70.000
|
28
|
Bể nước xây gạch
(dung tích) dưới < = 4m3
|
|
350.000
|
|
Bể nước xây gạch 4m3 < (dung tích) < =
8m3
|
|
400.000
|
29
|
Giếng nước đào (phần ống và xây gạch, đá tính riêng)
|
|
|
30
|
- Giếng đào sâu dưới 4 m
|
m
|
70.000
|
31
|
- Từ mét thứ 4 đến 8 m
|
m
|
100.000
|
32
|
- Từ mét thứ 8 trở lên
|
m
|
150.000
|
33
|
Ống giếng bê tông ĐK 0,6 đến 0,8m thành Bê tông dày
5-7cm
|
m
|
90.000
|
34
|
Ống giếng bê tông ĐK lớn hơn 0,8m thành
BT dày 6-7cm
|
m
|
120.000
|
35
|
Kết cấu xây đá
|
m3
|
240.000
|
36
|
Kết cấu xây gạch
|
m3
|
400.000
|
37
|
Trát tường vữa xi măng, tam hợp mác
75
|
m2
|
16.000
|
38
|
Trát tường vữa xi măng, tam hợp
mác 50
|
m2
|
13.000
|
39
|
Ống cống bê tông li tâm
ĐK 300 mm
|
m
|
120.000
|
40
|
Ống cống bê tông thường ĐK 300 mm
|
m
|
70.000
|
41
|
Kết cấu bê tông mác 200 (phần thép
tính riêng)
|
m3
|
550.000
|
42
|
Kết cấu bê tông mác
100
|
m3
|
300.000
|
VIII
|
Mồ mả các loại (chưa tính hàng rào bao
quanh)
|
|
|
1
|
Mộ xây cất bốc lần 1
|
Cái
|
800.000
|
2
|
Mộ đất cất bốc lần 1
|
Cái
|
400.000
|
3
|
Mộ xây cải táng
|
Cái
|
600.000
|
4
|
Mộ đất cải táng
|
Cái
|
300.000
|
5
|
Mộ vô chủ
|
Cái
|
250.000
|
Ghi chú:
1- Đối với mộ có kết kấu đặc biệt tính theo đơn giá
XDCB hiện hành, mộ mới chôn cất chưa đủ thời gian cải táng tính theo chi phí thực tế hợp
lý và tiền mua đất (nếu có) theo quy định của địa phương.
2- Đối với nhà biệt thự, nhà cấp
1, 2 và những nhà có kết cấu kiến trúc đặc biệt, Nhà gỗ có kiến trúc hoa vân chạm trỗ, độ phức
tạp kết kấu kiến
trúc, CT kiến trúc khác chưa có đơn giá trong bộ đơn giá này. Hội đồng bồi thường GPMB
căn cứ vào thiết kế và đơn giá XDCB hiện hành tính toán giá trị trình Sở Xây
dựng thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kèm theo dự toán kinh phí bồi thường.
3. Đất tôn tạo mặt bằng, đất đào đắp các
loại, giếng khoan UNICEF... Hội đồng căn cứ vào
cấp đất, điều
kiện
cụ thể từng vùng để xác định mức giá phù hợp.
HƯỚNG
DẪN
CẤP
CÔNG TRÌNH ĐỂ ÁP GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA VẬT KIẾN TRÚC
- Căn cứ Thông tư số 05/BXD ngày
09/12/1993 của Bộ
Xây
dựng về
phân cấp
công trình xây dựng
- Căn cứ loại hình, quy mô công trình xây dựng và đặc điểm của từng địa
phương
Trong đơn giá quy
định cấp công trình cụ thể như sau:
1- Nhà cấp 3: Là nhà có niên hạn sử dụng từ 25 - 30 năm, với số tầng từ 1 đến 3 tầng, có công trình phụ
khép kín trong nhà, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy, điện, nước phục vụ,
phẩm cấp và chất lượng
vật liệu ở mức bình thường. Tùy theo quy mô,
nhà cấp 3, được chia thành cấp 3A, 3B và 3C như sau:
- Nhà cấp 3A: Là công trình kiến trúc bán vĩnh
cửu thời hạn sử dụng đến 30 năm, kết cấu như sau:
+ Móng đá, kết hợp khung dầm, tường
chịu lực, xây
bao
bằng gạch, sàn bê tông cốt thép
mác 200, hoặc có kết cấu tường chịu lực, mái bằng bê tông cốt thép có chống
nóng. Chiều cao tầng trên 3,3m
+ Nền lát gạch ceramic; tường, trần trát mác vữa
mác
50.
Các loại vật liệu xây dựng khác có chất lượng theo tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam.
+ Mặt ngoài ốp gạch, đá, hoặc lăn sơn.
+ Kết cấu gỗ chủ yếu bằng gỗ nhóm
3, 4
- Nhà cấp 3B: Kết cấu kết hợp móng tường chịu
lực. Vật liệu sử dụng
có phẩm cấp chất
lượng,
mẫu mã chưa đạt cấp 3A. Hệ số sử dụng 0,8 - 0,85 . Niên hạn sử dụng 25- 30 năm
+ Chiều cao tầng trên 3 m.
+ Nền lát gạch xi măng hoa 20x20 hoặc
gạch Trung Quốc 30x30
+ Cửa đi cửa sổ chủ yếu bằng gỗ nhóm
4.
+ Mặt ngoài, ốp gạch hoặc
sơn trang trí loại sơn chất lượng trung bình, chiếm 30- 50% diện tích trát mặt
ngoài.
+ Trang thiết bị nội thất trung bình
- Nhà cấp 3C: Nhà kết cấu chịu lực
giống nhà 3B nhưng tổng diện tích sàn bê tông cốt thép 50 - 70%
diện tích xây dựng, mái lợp ngói, tôn, trần gỗ hoặc nhựa. Nền lát gạch hoa xi
măng, chiều cao hộc trên 3,3 m
2- Nhà cấp 4: Nhà cấp 4 là
loại nhà 1 tầng kết cấu bán vĩnh cửu, hệ số sử dụng 0.8 - 0,86; Niên hạn sử
dụng 15-20 năm, được chia làm 3 loại như sau:
- Nhà cấp 4A:
+ Móng đá hộc, tường chịu lực.
+ Mái lợp ngói đỏ, có đổ Viaranda, hoặc có
tổng diện tích mái
bê tông cốt thép bằng 30% - 40% diện tích xây dựng. Tường xây gạch chịu lực
220, kết hợp dầm,
dằng. Các công trình phụ có thể liên kết hợp lý trong sử dụng, vật liệu làm
mái bằng gỗ nhóm 3-4, lợp ngói nung hoặc tôn mạ kẽm.
+ Nền lát gạch xi măng hoa 20x20 loại
thường
+ Tường, trần trát vữa tam hợp, Mác vữa 50 - Trần
bằng nhựa hoặc cót ép, gỗ nhóm 4.
+ Mặt ngoài sơn trang trí loại thường,
hoặc vôi ve.
+ Dạng công trình: mái
ngói + 1
phần
mái bằng, chiều cao hộc trên 3m
- Nhà cấp 4B:
+ Móng đá hộc, tường xây gạch 110, bổ trụ 220.
+ Mái lợp ngói có Viaranda.
+ Nền láng xi măng, gạch xi măng thường
hoặc
gạch
đất
sét nung
+ Trát tường, trần vữa tam hợp thường, quét vôi ve
+ Phần gỗ chủ yếu bằng gỗ nhóm 4,5.
+ Niên hạn sử dụng 10 - 15 năm. - Dạng công trình: Nhà xây mái ngói có Vêranda, hoặc mái ngói
kết cấu mái bằng gỗ nhóm 4-5.
- Nhà cấp 4c:
+ Móng đá hộc, tường xây gạch 110,
chiều cao hộc trên 3 m
+ Nền láng xi măng mác 50
+ Tường, trần trát vữa tam hợp
mác 25, quét vôi ve.
+ Nhà lợp ngói, phần gỗ
chủ yếu bằng gỗ nhóm 5-6.
+ Các công trình phụ riêng lẻ. Niên
hạn sử dụng < 10 năm.
3. Nhà kết cấu chính bằng gỗ có thể tháo dỡ
được:
Là loại nhà một tầng, kết
cấu chính bằng gỗ, phần
bao che xây gạch hoặc bằng các vật
liệu khác như gỗ, tre nứa...
Mái lợp bằng ngói hoặc tranh, sườn mái
bằng gỗ hoặc tre.
Đối với loại nhà này khi di chuyển có thể tháo dỡ được.
Đơn giá bồi thường tính bù đắp một phần vật liệu bị hư hỏng
khi tháo dỡ, vận chuyển và lắp dựng. Đối với nhà có xây tường bao, láng, lát
nền được tính riêng theo khối
lượng thực tế.
Diện tích nhà bồi thường tính theo
kích thước đến mép
ngoài bó nền nhà.
4. Nhà kho, xưởng: Là loại nhà
một tầng, có kết cấu khung chịu lực bằng thép hình hoặc cột bê tông cốt
thép; bao che bằng tường gạch hoặc tôn; mái lợp tôn tráng kẽm; nền bằng bê tông
láng vữa xi măng. Loại kho chống ẩm, nền được cấu tạo bằng cuốn gạch, lát gỗ.
PHỤ
LỤC 2
ĐƠN
GIÁ CHUẨN BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày16/02/2005)
TT
|
Loại cây,
quy cách
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Cây ăn quả
|
|
|
1
|
Bưởi giống Phúc Trạch
|
|
|
|
Loại mới trồng PTBT dưới 1 năm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại mới trồng PTBT 1 năm – 4 năm
|
cây
|
60.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm đã có quả dưới
20 quả/năm
|
cây
|
120.000
|
|
Loại có quả ổn định bình quân từ 20 đến dưới
40 quả/năm
|
cây
|
280.000
|
|
Loại có quả ổn định từ 40 đến 70 quả/năm
|
cây
|
350.000
|
|
Loại có quả ổn định từ 70 đến 100 quả/năm
|
cây
|
500.000
|
|
Loại có quả ổn định trên 100 quả/năm
|
cây
|
700.000
|
|
Đối với bưởi Phúc Trạch loại đã có quả, trồng
tại các vùng: Phúc Trạch, Hưng Trạch, Hưng Đô, Lộc Yên lấy mức giá trên nhân
với hệ số 1,5
|
|
|
2
|
Các loại bưởi khác
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT dưới 1 năm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại mới trồng PT BT 1 năm – 4 năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm chưa có quả
|
cây
|
40.000
|
|
Loại có quả đến 40 quả/năm
|
cây
|
80.000
|
|
Loại có quả ổn định trên 40 quả/năm
|
cây
|
120.000
|
|
Đối với bưởi đường Hương Sơn lấy mức
giá trên nhân 1,2
|
|
|
3
|
Cam bù Hương Sơn,
cam chanh Hương Khê
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT định
dưới 1 năm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại mới trồng PT BT từ
1 đến 4 năm chưa có
quả
|
cây
|
60.000
|
|
Loại đã có quá ổn định BQ từ 5 đến 10 kg/năm
|
cây
|
100.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 10 đến
30 kg/năm
|
cây
|
200.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 30 đến
50 kg/năm
|
cây
|
300.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 50
kg/năm
|
cây
|
400.000
|
|
Đối với cam bù loại đã có quả, trồng tại
Hương Sơn lấy mức giá trên nhân với hệ
số 1,5
|
|
|
4
|
Hồng vuông Thạch
Đài, Tiên Điền
|
|
|
|
Loại mới trồng dưới 1
năm PTBT
|
cây
|
30.000
|
|
Loại mới trồng PTBT
trên 1 năm đến 4 năm
|
cây
|
60.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm chưa có quả
|
cây
|
80.000
|
|
Loại cho quả BQ dưới 10kg/ năm
|
cây
|
120.000
|
|
Loại cho quả BQ đến 30kg/ năm
|
cây
|
200.000
|
|
Loại cho quả ổn định BQ trên 30kg/ năm
|
cây
|
300.000
|
5
|
Các loại cam, quýt
khác
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT dưới 1 năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại mới trồng PT BT từ 1-5 năm
|
cây
|
40.000
|
|
Loại đã có quả ổn định
BQ dưới 10 kg/năm
|
cây
|
80.000
|
|
Loại đã có quả BQ dưới 30 kg/năm
|
cây
|
150.000
|
6
|
Cây chanh, cây chi
xác
|
|
|
|
Loại mới trồng phát triển ổn định
dưới 1 năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại mới trồng phát triển ổn định
từ
1 đến 4 năm
|
cây
|
40.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ đến 5 kg/năm
|
cây
|
80.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 5 kg/năm
|
cây
|
120.000
|
7
|
Xoài, nhãn, vi, hồng
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT dưới 1
năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại mới trồng PT BT từ 1 - 4 năm
|
cây
|
40.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm chưa có quả
|
cây
|
80.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ đến 5 kg/năm
|
cây
|
100.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 5 đến 10kg/năm
|
cây
|
150.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 10kg/năm
|
cây
|
200.000
|
8
|
Na, mơ, đào, mận
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT dưới 1
năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại mới trồng PT BT từ 1 - 4 năm
|
cây
|
50.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ
đến 5 kg/năm
|
cây
|
100.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 5
kg/năm
|
cây
|
150.000
|
9
|
Táo, roi, ổi, khế
và một số cây ăn quả thân gỗ khác
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT dưới 1
năm
|
cây
|
15.000
|
|
Loại mới trồng PT BT từ 1 - 4 năm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ đến 5
kg/năm
|
cây
|
70.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ
trên 5 kg/năm
|
cây
|
100.000
|
10
|
Cây dứa
|
|
|
|
Loại mới trồng chưa có quả
|
cây
|
1.000
|
|
Loại đã có quả chưa đến kỳ thu hoạch
|
cây
|
2.000
|
11
|
Cây dừa
|
|
|
|
Loại mới trồng đến 1 năm PTBT
|
cây
|
20.000
|
|
Loại mới trồng từ 1 - 4
năm PTBT
|
cây
|
50.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm chưa có quả
|
cây
|
80.000
|
|
Loại đã có quả ổn định đến 20 quả
/năm
|
cây
|
150.000
|
|
Loại đã có quả ổn định trên 20 quả
/năm
|
cây
|
200.000
|
12
|
Cây chuối
|
|
|
|
Loại mới trồng cao dưới 1m
|
cây
|
1.000
|
|
Loại chưa có buồng
|
cây
|
3.000
|
|
Loại đã có buồng chưa thu hoạch được
|
cây
|
10.000
|
13
|
Đu đủ, Thanh long
|
|
|
|
Loại mới trồng PTBT
chưa có quả
|
cây
|
2.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ đến 5
kg/năm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 5 kg/năm
|
cây
|
30.000
|
14
|
Cây cau
|
|
|
|
Loại mới trồng dưới 2 năm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại trồng trên 2 năm chưa có quả
|
cây
|
20.000
|
|
Loại có quả ổn định bình quân từ 3-5 kg/năm
|
cây
|
40.000
|
|
Loại có quả ổn định bình quân trên 5 kg/năm
|
cây
|
60.000
|
15
|
Cây mít
|
|
|
|
Loại trồng trên 1 năm 5 năm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại trồng trên 5 năm chưa có quả
|
cây
|
70.000
|
|
Loại đã có quả 5 đến 10 quả/năm
|
cây
|
100.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ từ 10 đến 20 quả/năm
|
cây
|
150.000
|
|
Loại đã có quả ổn định BQ trên 20 quả/năm
|
cây
|
200.000
|
II
|
Cây vườn lấy lá, gỗ
|
|
|
1
|
Trầu không
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT cao dưới 2,5 m
|
khóm
|
10.000
|
|
Loại đã thu hoạch ổn định cao trên
2,5 m
|
khóm
|
20.000
|
2
|
Cây chè
|
|
|
|
Loại mới trồng chưa cho
thu hoạch
|
m2
|
2.000
|
|
Loại đã cho thu hoạch năng suất ổn định
hàng năm
|
m2
|
5.000
|
3
|
Tro, kè
|
|
|
|
Loại nhỏ chưa thu hoạch
|
cây
|
5.000
|
|
Loại bắt đầu cho thu hoạch
|
cây
|
30.000
|
|
Loại đã thu hoạch ổn
định hàng năm
|
cây
|
60.000
|
4
|
Bồ kết, trần
bì, chay
|
|
|
|
Loại mới trồng ĐK thân dưới 3cm
|
cây
|
5.000
|
|
Loại ĐK thân trên 3cm, chưa cho thu
hoạch được
|
cây
|
30.000
|
|
Loại đã thu hoạch
|
cây
|
50.000
|
5
|
Cây quế
|
|
|
|
Loại mới trồng dưới 1 năm
|
cây
|
5.000
|
|
Loại có ĐK thân dưới 5cm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại có ĐK thân từ 6-10cm
|
cây
|
40.000
|
|
Loại có ĐK thân từ 11-20cm
|
cây
|
80.000
|
6
|
Cây tiêu
|
|
|
|
Loại mới trồng
|
khóm
|
10.000
|
|
Loại sắp thu hoạch
|
khóm
|
50.000
|
|
Loại đã cho thu hoạch
|
khóm
|
100.000
|
7
|
Cây chè hoè
|
|
|
|
Loại mới trồng
|
cây
|
5.000
|
|
Loại chưa thu hoạch
|
cây
|
30.000
|
|
Loại đã cho thu hoạch ổn định
|
cây
|
60.000
|
8
|
Các loại cây lấy gỗ khác
|
|
|
|
Loại có đường kính thân nhỏ hơn 2 cm
|
cây
|
2.000
|
|
Loại có đường kính thân đến 10 cm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại có đường kính lớn hơn 10 cm
|
cây
|
20.000
|
9
|
Tre, mét, trúc
|
|
|
|
Loại có đường < 10 cm
|
cây
|
5.000
|
|
Loại có đường kính > 10 cm
|
cây
|
10.000
|
III
|
Cây rừng trồng, chắn sóng
|
|
|
1
|
Phi lao, bạch đàn, keo
|
|
|
|
Loại có đường kính thân < 1cm
|
cây
|
1.500
|
|
Loại có đường kính thân từ 1 – 4cm
|
cây
|
3.000
|
|
Loại có đường kính thân từ trên 4cm – 8 cm
|
cây
|
5.000
|
2
|
Cây tràm (chắn cát)
|
|
|
|
Loại có ĐK thân dưới 3 cm,
độ che phủ từ 20 - 40%
|
m2
|
300
|
|
Loại có ĐK thân dưới 3 cm,
độ che phủ từ 41 - 70%
|
m2
|
500
|
|
Loại có ĐK thân dưới 3 cm,
độ che phủ trên 70%
|
m2
|
700
|
3
|
Cây tràm (lấy vỏ, trồng
độc lập không hình thành từng bụi)
|
|
|
|
Loại có đường kính thân dưới 2 cm
|
cây
|
2.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 2 đến 4 cm
|
cây
|
5.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 4 đến 8 cm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại có đường kính thân trên 8 cm
|
cây
|
20.000
|
4
|
Thông lấy nhựa
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT ĐK
thân dưới
2 cm
|
cây
|
5.000
|
|
Loại mới trồng PT BT ĐK
thân từ
2 đến
4 cm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 4 đến 8
cm
|
cây
|
20.000
|
|
Loại có đường kính thân trên 8 cm
chưa có thu hoạch
|
cây
|
30.000
|
|
Loại có ĐK thân trên 8 cm đã cho thu hoạch
|
cây
|
50.000
|
|
Loại có ĐK thân trên 20cm dã cho thu
hoạch
|
cây
|
80.000
|
5
|
Cây cao su
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT ĐK thân dưới 2
cm
|
cây
|
8.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 2 đến 4
cm
|
cây
|
25.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 4 đến 8
cm chưa thu hoạch
|
cây
|
40.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 8 cm đến
15 cm đã cho thu hoạch
|
cây
|
70.000
|
|
Loại có ĐK thân trên 15 cm đã cho
thu hoạch
|
cây
|
100.000
|
6
|
Cây trầm gió
|
|
|
|
Loại mới trồng ĐK thân dưới 1cm
|
cây
|
8.000
|
|
Loại có ĐK thân từ 1cm đến 4cm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại có ĐK thân từ 5cm đến 8cm
|
cây
|
80.000
|
|
Loại có ĐK thân từ 9cm đến 15cm
|
cây
|
130.000
|
|
Loại có ĐK thân trên 15cm
|
cây
|
180.000
|
|
Đối với loại có quả thu hoạch ổn định
hàng năm Hội đồng tính
theo giá trị thực tế
|
|
|
7
|
Cây bàng, phượng
|
|
|
|
Loại mới trồng dưới 2
năm
|
cây
|
10.000
|
|
Loại trồng từ 2 năm đến
dưới 4 năm
|
cây
|
30.000
|
|
Loại trồng trên 4 năm
|
cây
|
60.000
|
8
|
Cây bản địa
|
|
|
|
Loại mới trồng PT BT ĐK thân dưới 4cm
|
cây
|
3.000
|
|
Loại có đường kính thân từ 4 đến 8 cm
|
cây
|
6.000
|
|
Loại có đường kính thân trên 8 cm
|
cây
|
12.000
|
IV
|
Cây rừng tự nhiên
|
|
|
|
Chi phí chăm sóc, bảo vệ một năm
|
ha
|
450.000
|
V
|
Các loại cây cảnh trồng cố định
|
|
|
1
|
Loại cao dưới 1m (di chuyển được)
|
cây
|
10.000
|
2
|
Loại cao trên 1m (di chuyển được)
|
cây
|
20.000
|
3
|
Loại không di chuyển được, tính theo giá thực
tế từng loại cây
|
|
|
PHỤ
LỤC 3
CÁC
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày 16/02/2005)
1. Hỗ trợ di chuyển cho các hộ phải di chuyển chỗ
ở
(Theo quy định ở
điều 27 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ, địa điểm chuyển đến để tính mức hỗ
trợ thực hiện theo kế hoạch của Dự án hoặc được Ban quản lý dự án chấp thuận.
Mức cụ thể như sau:
- Di chuyển trong phạm vi khuôn viên: 500.000 đồng/hộ
- Di chuyển đến địa điểm khác trong địa bàn xã: 1.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển đến xã khác trong địa bàn huyện: 2.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển đến huyện khác trong địa bàn tỉnh: 3.000.000
đồng/hộ
- Di chuyển đến tỉnh khác: 4.000.000
đồng/hộ
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất đời sống (Theo quy định ở
điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ):
- Các hộ phải di chuyển chỗ ở: Mỗi nhân khẩu trong hộ gia
đình được hỗ trợ 30 kg gạo/1 tháng trong thời gian gian 6 tháng theo giá gạo lại thời điểm thu hồi
đất.
- Các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và các hộ
gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú lại địa phương đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà
nước mà phải di chuyển chỗ ở thì mỗi nhân khẩu trong hộ gia đình được
hỗ trợ 30 kg gạo/1 tháng trong thời gian 3 tháng theo giá gạo lại thời điểm thu hồi đất.
- Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng
30% thu nhập một
năm sau thuế theo mức
thu nhập bình quân của 3 năm liền kề. Mức thu nhập phải được cơ quan thuế xác nhận. Hội
đồng đền bù để xuất mức hỗ trợ cho từng dự án trình UBND tỉnh
quyết định cùng với dự toán kinh phí bồi thường.
3. Hỗ trợ chi phí đào tạo
nghề cho những lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghề nghiệp khi Nhà nước
thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, quy định cụ thể như sau:
- Thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông
nghiệp được giao (diện tích thu hồi tối thiểu phải 300m2) thì hỗ trợ
một suất lao động học nghề.
- Thu hồi trên 50% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp được giao (diện tích thu hồi tối thiểu phải 500m2)
thì hỗ trợ hai suất lao động học nghề nhưng tối đa không quá số lao động trong
hộ gia đình tại thời điểm thu hồi đất.
- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
được giao (diện tích thu hồi tối thiểu phải 700m2) thì hỗ trợ toàn
bộ số lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong hộ gia đình tại thời điểm
thu hồi đất.
Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/1suất.
4. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm cho các hộ
phải dời dọn kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công mức 300.000 đồng/hộ/tháng,
nhưng tối đa không quá 3 tháng.
5. Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định
tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Hội đồng bồi
thường GPMB các huyện, thị xã cùng Ban quản lý dự án thống nhất đề xuất mức hỗ
trợ trình UBND tỉnh
quyết định kèm theo dự toán kinh phí đền bù.
PHỤ
LỤC 4
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày 16/02/2005)
I. BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ:
1. Bồi thường về đất đai: Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế thì người bị
thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ
trợ. Điều kiện
để
được bồi
thường, hỗ trợ theo
quy định tại điều
8
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
- Loại, hạng đất bồi thường theo loại,
hạng đất thực tế đang
sử dụng. Đối với đất ở có vườn, ao của các hộ gia đình (đất thổ
cư) được xác định như sau:
+ Đối với đất ở có vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở của những hộ
gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 18/12/1980 và có một trong các loại giấy
tờ theo quy định lại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai có xác định rõ ranh
giới thửa đất thì toàn hộ diện
tích thửa đất
được bồi thường theo đất ở.
+ Đối với đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở của những hộ gia đình sử dụng trước ngày
18/12/1980 và có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai
nhưng chưa xác định rõ ranh giới thửa đất thì diện tích đất ở được bồi thường
không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới nhưng không vượt quá diện tích thửa đất
thực tế đang sử dụng.
Hạn mức giao đất ở mới được
quy định cụ thể như sau:
Đất ở đô thị: 200m2
Đất ở tại các xã đồng bằng:
300m2
Đất ở tại các xã trung du và miền núi:
400m2
+ Đất của những hộ gia đình sử dụng ổn
định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 nếu có một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai có ghi rõ diện tích
đất ở thì đất
ở
được
bồi thường theo diện tích đất
ở ghi trên giấy,
trường hợp không xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích bồi thường đất
ở theo hạn mức công nhận đất ở nhưng không vượt quá diện tích thửa đất
thực tế đang sử dụng.
Hạn mức công nhận đất ở được quy
định bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở mới.
+ Đối với đất không có giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai nhưng đủ điều kiện được bồi
thường và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì diện tích đất ở
được bồi thường theo hạn mức giao đất ở mới.
- Trường hợp diện tích đất còn lại sau khi thu
hồi không đủ để ở (đối với đất ở) và không đủ diện tích để sản xuất kinh doanh
(đối với đất nông, lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải đất ở) nếu cần
thiết phải thu hồi thì Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) tiến hành làm thủ tục thu
hồi và được bồi thường theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ.
- Giá đất bồi thường từng loại đất theo quyết định của UBND tỉnh ban
hành còn hiệu lực lại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp đất phi nông nghiệp có
nguồn
gốc
là đất ở chuyển
sang đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh thì bồi thường theo giá đất ở.
Đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất thì Hội đồng xem xét đền bù chi phí đã
đầu tư vào đất còn lại, bao gồm:
+ Tiền thuê đất trả trước còn lại.
+ Chi phí cải tạo đất (đối với đất
sản xuất nông, lâm nghiệp) tính tối đa bằng 30% theo
giá đất cùng loại,
cùng hạng do UBND tỉnh ban hành.
+ Chi phí tôn tạo mặt bằng (đối với
đất phi nông nghiệp) Hội đồng căn cứ khối lượng thực tế và đơn giá hiện hành để tính toán giá trị còn lại
chưa thu hồi hết, đối với đất tôn tạo của các tổ chức xã
hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tập thể, các Công ty cổ phần,
TNHH phải có chứng từ để chứng minh.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất
vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư ngoài khoản bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ thêm theo tỷ lệ % của đất ở liền
kề, mức hỗ trợ được quy
định cụ thể như sau:
+ Đối với đất vườn, ao nằm cùng thửa
đất với đất có nhà ở của
các hộ gia
đình
(đất vườn, ao trong khuôn viên) được hỗ trợ 50% giá đất ở liền kề nhưng mức bồi thường
cộng hỗ trợ tối đa bằng bồi thường đất
ở vị trí tương đương.
+ Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong
khu dân cư (là thửa đất nằm trong khu dân cư) được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề, giá đất ở liền kề
được xác định theo phương
pháp bình quân gia
quyền của các lô đất ở có điều kiện tương đương.
+ Đối với đất nông nghiệp trong đô thị
nhưng không nằm xen kẽ trong khu dân cư được hỗ trợ bằng 20% theo giá đất ở thấp nhất
trong khu đô thị đó.
- Đối với những hộ gia đình giao nhận khoán đất
là cán bộ công nhân viên Nông, Lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức, thôi
việc được hưởng trợ cấp mà đang trực
tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, có thu nhập chủ yếu từ sản xuất
nông lâm nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
cải tạo đất và được hỗ
trợ. Tổng mức bồi thường và hỗ
trợ bằng 50% giá trị bồi thường đất.
Đối với những hộ gia đình nhận khoán đất của các Nông, Lâm trường nhưng
không thuộc những đối tượng trên thì không được bồi thường về đất và không được
hỗ trợ chỉ được bồi
thường chi phí đã đầu tư vào đất.
- Đất công ích do UBND xã quản lý không được
bồi thường, Hội đồng bồi thường GPMB
xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường đất Nông nghiệp.
- Đối với đất nằm trong hành lang an toàn các
công trình mà không phải chuyển mục đích sử dụng nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng của đất thì bồi thường 50% giá trị đất cùng loại. Trường hợp phải chuyển
mục đích sử dụng thì bồi thường phần chênh lệch về giá đất theo mục đích
sử dụng.
- Giá trị bồi thường về đất phải trừ các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bao gồm: tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thuế nhà đất chưa nộp và các khoản phải bồi thường do vi phạm
trong sử dụng đất,
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất khác.
2. Bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc:
- Nguyên tắc bồi thường về tài sản được quy
định tại điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
- Căn cứ xác định cấp, loại nhà theo phụ lục số
1 Quyết định này.
- Phương pháp tính toán:
+ Đối với nhà, công trình phục vụ sinh
hoạt của các hộ gia đình được
bồi thường
100% theo giá xây dựng mới của nhà,
công trình có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại
phụ lục số 1
Quyết định
này.
+ Đối với nhà cửa, công trình của các tổ chức xã
hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tập thể, các công ly
cổ phần, TNHH của các hộ gia đình phục
vụ sản xuất kinh
doanh bồi thường
theo
giá trị hiện có của nhà, công trình cộng
thêm 50% chênh lệch giữa giá trị xây dựng mới và giá trị hiện có.
Giá trị hiện có của nhà,
công trình được tính theo tỷ lệ %
chất lượng còn lại thực tế theo đánh
giá của Hội đồng.
Ví dụ: Một ngôi nhà ở dạng độc lập cấp
4A chất lượng còn lại thực tế là 70%, diện tích tháo dỡ là 35 m2. Giá
trị bồi thường được
tính như sau:
700.000 đ/m2 x 35 m2 x [70% + (100% - 70%) x 50%] = 20.825.000
đ
+ Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, không vi
phạm hành lang an toàn thì được hỗ trợ tối đa 70% giá trị xây dựng mới.
+ Các trường hợp hỗ trợ khác về nhà,
công trình thực
hiện theo điều 20
của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
3. Bồi thường cây cối, hoa màu:
- Đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây lấy lá
đền bù theo mức giá quy định ở phụ lục số 2 của Quyết định này. Chủ sở hữu cây cối
được quyền thu hồi và di chuyển (nếu có thể di chuyển được) số lượng cây đã
được đền bù, nếu chủ sử dụng đất mới có yêu cầu để lại phải có thoả thuận riêng.
- Đối với cây trồng hàng năm bồi thường
bằng giá trị một vụ thu hoạch theo sản lượng thu hoạch cao nhất
trong ba năm liền kề
và giá thị trường tại
thời điểm thu hồi đất.
- Đối với hoa màu trên đất mượn thi
công được bồi thường 1 vụ như đất thu hồi (nếu tại thời điểm mượn đất chủ sử
dụng đất thực tế đang canh tác) nếu thời gian mượn đất kéo dài sang các vụ kế
tiếp thì các vụ
tiếp theo được bồi thường bằng 60% giá trị bồi thường sản lượng.
- Bồi thường đối với vật nuôi (thuỷ sản) theo
quy định tại điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
II. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG
1. Nội dung chi:
- Chi phí triển khai thành lập hội đồng kể cả
phụ cấp kiêm nhiệm cho các hành viên hội đồng
- Chi phí khảo sát điều tra về tình hình kinh
tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi kiểm kê
- Chi phí cho công tác kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: đóng cọc mốc ranh giới, lập hồ sơ mặt
bằng giải toả, đo đạc
diện tích
đất,
kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, VKT, hoa màu và các tài sản thiệt hại khi
thu hồi đất cho từng tổ chức cá
nhân bị thiệt hại; phát tờ khai, hướng
dẫn người thiệt
hai kê
khai, đối chiếu; tính toán giá
trị bồi thường thiệt hại.
- Chi phí lập phương án bồi thường GPMB bao gồm lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu đến tính toán các chỉ tiêu bồi thường đến lập
phương án, tham gia phương án, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường.
- Chi phí kiểm tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường,
giải quyết các vấn đề tồn tại trong công tác bồi thường và GPMB và thực hiện chi trả tiền
bồi
thường.
- Chi phí thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Hội đồng bồi thường GPMB, Hội đồng thẩm định đối
với những dự án
có quy mô lớn mà không thể sử dụng cơ sở làm việc
hiện có của các cơ quan
là thành viên của
Hội
đồng.
- Chi phí in ấn và văn phòng phẩm.
2. Mức chi: Theo tính chất, điều kiện và
khối lượng công
việc
bồi
thường GPMB cụ thể của từng dự án để lập dự toán.
- Đối với các khoản chi đã có định mức,
tiêu chuẩn do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành: Chi
cho công tác hội họp, tập huấn, công tác phí....
chi theo chế độ hiện hành do Bộ
Tài chính quy định. Mức chi hội họp triển khai không quá 30.000 đ/người/ngày và
chỉ áp dụng cho
những người không hưởng lương (bao gồm cả các chi phí khác cho hội nghị).
- Đối với cán bộ kiêm nhiệm tham gia Hội đồng
bồi thường GPMB, tùy đặc điểm,
khối lượng công việc
của
từng dự án chi theo chế độ kiêm nhiệm mức phụ cấp tối đa không quá
250.000 đ/người tháng.
- Đối với những công việc cần thiết phải làm
ngoài giờ, ngày nghỉ ngày lễ hoặc thuê lao động ngoài thì tùy tính chất
từng công việc cụ thể và chế độ quy định của Bộ Tài chính để thanh toán.
- Chi mua văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, xăng
xe, hậu cần phục vụ được tính theo nhu cầu thực tế cho từng dự án.
- Trường hợp Hội đồng bồi thường GPMB
phải thuê văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê Văn phòng với mức tối đa không quá
500.000 đ/tháng. Đối với các trang thiết bị phục vụ thì Hội đồng có thể
thuê hoặc cần thiết mua sắm thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng
dự án sau khi có sự thống nhất của chủ dự án.
3. Lập dự toán và thanh quyết toán:
- Khi có quyết định thu hồi đất, chủ dự án có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng bồi thường
GPMB. Phần kinh phí này nằm trong tổng kinh phí bồi thường của dự án.
Chủ dự án thỏa thuận với
Hội đồng bồi thường GPMB
báo cáo với Giám đốc Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ vào dự toán được duyệt và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ bồi thường
GPMB, Chủ dự án trực tiếp chi
cho các khoản phát sinh. Trong trường hợp chưa duyệt được dự toán kinh phí, có
nhu cầu phát sinh chi cho từng công việc cụ thể thì chủ dự án có thể tạm ứng
trước cho Hội đồng.
- Sau khi kết thúc công việc bồi thường GPMB,
chậm nhất là 30 ngày chủ dự án phải báo cáo quyết toán kinh phí chi cho hoạt
động bồi thường GPMB. Báo cáo quyết toán phải đúng các nội dụng quy định ở trên và các
văn bản quy định liên quan của cơ quan Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cá nhân, tổ chức bị
thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất được quyền kê khai diện tích, loại đất, hạng đất, mục đích sử
dụng đất
bị
thu hồi, số lượng, quy cách, chất lượng... tài sản bị thiệt hại theo mẫu quy định,
kèm theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
đai và sở hữu tài sản hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa
phương gửi Hội đồng bồi thường GPMB.
2. Các thành viên Hội đồng bồi thường GPMB có trách nhiệm đo đếm, kiểm kê khối
lượng quy cách, chất lượng, tính pháp lý của đất đai tài sản bị thiệt hại cũng như
các thông tin cần thiết vào biên bản kiểm kê. Yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký, con dấu
(nếu có) của các thành phần theo quy định.
3. Hội đồng bồi thường GPMB căn cứ vào đơn
giá quy định, khối lượng
thiệt
hại thực
tế
và các chính sách hỗ trợ theo quy định, xác định giá trị bồi thường cho từng đối tượng, tổng
hợp kết quả lập phương
án, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Căn cứ vào dự toán đã được
phê duyệt và thiệt hại thực tế,
Hội đồng
bồi thường
GPMB có trách nhiệm
chi trả trực tiếp
cho các đối tượng theo đúng chế
độ tài chính quy
định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
Hội đồng bồi thường GPMB các huyện, thị
xã phản ánh về Sở Tài chính và
các ngành liên quan để kịp thời xem xét, bổ sung sửa đổi trình UBND
tỉnh quyết định.