Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu | 05/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/02/2008 |
Ngày có hiệu lực | 28/02/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Trần Đậu |
Lĩnh vực | Bất động sản,Xây dựng - Đô thị |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 18 tháng 02 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Thông tư số 69/2006/TT-BTC
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BỒI
THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định
số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Căn cứ TCVN 2748-1991 “Phân cấp nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản”.
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1. Độ cao nhà:
+ Đối với nhà mái chảy không có trần là từ mặt nền nhà đến mặt trên của quá giang, đối với nhà có trần là từ nền nhà đến mặt trên của trần nhà, đối với nhà bán mái là từ nền nhà đến đỉnh cột quân hoặc đỉnh tường biên.
+ Đối với nhà mái bằng là từ mặt nền nhà đến mặt trên tấm sàn mái.
+ Độ cao của nhà là tính cho mỗi tầng (tính từ nền nhà đến mặt trên tấm sàn).
2. Vật kiến trúc:
Vật kiến trúc bao gồm giếng khoan, giếng đào, sân, cầu thang, gác xép, tường rào, bể chứa nước, cổng, ô văng cửa…
3. Diện tích sàn của 1 tầng:
- Đối với nhà mái bằng: Là diện tích mặt bằng xây dựng của tầng đó, gồm cả tường xây (hoặc phần tường chung thuộc về công trình) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban công, sê nô, hành lang, hộp kỹ thuật, ống khói, trừ diện tích ô trống cầu thang chiếm chỗ.
- Đối với nhà tạm và nhà cấp IV: Là diện tích hình chiếu bằng của mái trên mặt bằng xây dựng gọi là diện tích xây dựng (giới hạn chiều rộng nhô ra của mái trước, mái sau so với mặt ngoài cột hiên và tường hậu tối đa là 0,2m).
- Giá bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả này được quy định trọn gói là giá trị thực của tài sản không kèm theo các hệ số, các phụ phí, các chính sách hỗ trợ nào khác. Mức giá này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Đối tượng bồi thường thiệt hại:
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 18 tháng 02 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Thông tư số 69/2006/TT-BTC
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BỒI
THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định
số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Phần I
I. CƠ SỞ TÍNH TOÁN.
Căn cứ TCVN 2748-1991 “Phân cấp nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản”.
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ.
1. Độ cao nhà:
+ Đối với nhà mái chảy không có trần là từ mặt nền nhà đến mặt trên của quá giang, đối với nhà có trần là từ nền nhà đến mặt trên của trần nhà, đối với nhà bán mái là từ nền nhà đến đỉnh cột quân hoặc đỉnh tường biên.
+ Đối với nhà mái bằng là từ mặt nền nhà đến mặt trên tấm sàn mái.
+ Độ cao của nhà là tính cho mỗi tầng (tính từ nền nhà đến mặt trên tấm sàn).
2. Vật kiến trúc:
Vật kiến trúc bao gồm giếng khoan, giếng đào, sân, cầu thang, gác xép, tường rào, bể chứa nước, cổng, ô văng cửa…
3. Diện tích sàn của 1 tầng:
- Đối với nhà mái bằng: Là diện tích mặt bằng xây dựng của tầng đó, gồm cả tường xây (hoặc phần tường chung thuộc về công trình) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban công, sê nô, hành lang, hộp kỹ thuật, ống khói, trừ diện tích ô trống cầu thang chiếm chỗ.
- Đối với nhà tạm và nhà cấp IV: Là diện tích hình chiếu bằng của mái trên mặt bằng xây dựng gọi là diện tích xây dựng (giới hạn chiều rộng nhô ra của mái trước, mái sau so với mặt ngoài cột hiên và tường hậu tối đa là 0,2m).
- Giá bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả này được quy định trọn gói là giá trị thực của tài sản không kèm theo các hệ số, các phụ phí, các chính sách hỗ trợ nào khác. Mức giá này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Đối tượng bồi thường thiệt hại:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu tài sản hợp pháp có đất bị nhà nước thu hồi.
+ Phải có các điều kiện ghi trong Điều 8 (khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11); Điều 19 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Nguyên tắc bồi thường tài sản: căn cứ Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và mục 1 phần III Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của làng, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của dân thì không áp dụng giá bồi thường này.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TÍNH TOÁN BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ.
1. Đối với nhà, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác:
1.1. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân: Bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trong bảng đơn giá này.
Mức bồi thường nhà, VKT |
= Giá trị xây mới của nhà và vật kiến trúc |
+(-) Một khoản tiền bằng tỷ lệ % trên giá trị xây mới của nhà và vật kiến trúc (nếu có). |
1.2. Đối với nhà, vật kiến trúc xây dựng khác với quy định 1.1:
Mức bồi thường nhà, VKT |
= Giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc |
+(-) Một khoản tiền bằng tỷ lệ % trên giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc (nếu có). |
Ghi chú:
+ Giá trị xây mới của nhà và vật kiến trúc = Diện tích xây dựng (sàn) x Đơn giá xây dựng mới x Hệ số bồi thường theo khu vực (áp dụng cho 1.1).
+ Giá trị hiện có của nhà và vật kiến trúc = Diện tích xây dựng (sàn) x Đơn giá xây dựng mới x Tỷ lệ % giá trị còn lại của nhà và vật kiến trúc x Hệ số bồi thường theo khu vực (áp dụng cho 1.2).
+ Khoản cộng, trừ bằng tỷ lệ % trên giá trị xây mới hoặc hiện có của nhà, vật kiến trúc là khoản tăng giảm khi áp dụng khung giá nhà và vật kiến trúc có 1 số điểm khác loại nhà đã nêu trong khung giá định áp dụng. Mức tăng, giảm giá từ 5 ¸ 20%.
+ Trong quá trình tính toán bồi thường những công trình có kết cấu mỹ thuật, kỹ thuật cao hơn so với quy định trong bảng giá thì được cộng từ 5 ¸ 15% so với mức giá chuẩn.
+ Tỷ lệ % giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc là mức tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây mới của nhà, vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, vật kiến trúc bị thiệt hại (áp dụng cho 1.2).
+ Trường hợp đối với nhà, công trình không còn sử dụng được thì chỉ được tính bồi thường vật kiến trúc.
1.3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp nếu công trình không còn sử dụng hoặc không còn phát huy hiệu quả thì không được bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình bị tháo dỡ một phần:
+ Trường hợp phá dỡ 1 phần (dọc nhà hoặc ngang nhà) phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị tháo dỡ và cộng 30% giá trị bồi thường phần diện tích phải phá dỡ để chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình.
Diện tích công trình phải phá dỡ được tính như sau: Nếu vào 1 phần gian tính hết cả gian, vào 1 phần hiên tính hết cả hiên.
+ Trường hợp phá dỡ ngang nhà: Nếu diện tích phá dỡ ≥50%, phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường 100%. Nếu diện tích phá dỡ <50% thì bồi thường diện tích phải phá dỡ và cộng 30% giá trị bồi thường phần diện tích phải phá dỡ để chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình.
+ Trường hợp phá dỡ dọc nhà vào toàn bộ kết cấu chịu lực chính của công trình (công trình không còn khả năng chịu lực) thì được bồi thường 100% diện tích xây dựng của nhà, công trình.
Việc chi trả kinh phí bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng trên được thực hiện như sau: Chủ hộ phải cam kết thực hiện tháo dỡ di chuyển theo phương án và tiến độ được duyệt. Phần kinh phí được Chủ đầu tư giữ lại 20% sau khi chủ hộ đã thực hiện đúng mới trả tiếp.
+ Trường hợp đối với nhà sau khi phá dỡ <50% diện tích mà công trình phụ, cầu thang ở phía trước thì hỗ trợ 80% giá trị bồi thường các công trình phụ, cầu thang bị ảnh hưởng để sắp xếp lại mặt bằng công trình.
+ Hỗ trợ sắp xếp lại sau khi tháo dỡ nhà chính: Nhà chính phải tháo dỡ hết, khi đó các công trình phụ nằm ở phía trước. Trường hợp này không được tính bồi thường mà chỉ tính hỗ trợ để sắp xếp lại trên diện tích sử dụng hợp pháp đúng bằng diện tích xây dựng của nhà chính phải phá dỡ và phù hợp với quy hoạch hiện trạng của hộ gia đình. Mức hỗ trợ là 60% mức bồi thường công trình phụ bị ảnh hưởng để xây dựng lại nhà chính.
3. Nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất khi thu hồi không được bồi thường:
+ Xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng.
+ Xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt.
+ Xây dựng sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
+ Xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (khoản1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11) Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Nhà, vật kiến trúc không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà vật kiến trúc được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
+ Xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11) Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được bồi thường 100% giá trị.
+ Xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11)Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cắm mốc, mức hỗ trợ 80% mức bồi thường.
+ Xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 (khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11)Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cắm mốc, mức hỗ trợ 60% mức bồi thường.
5. Bồi thường di chuyển mồ mả:
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường tính cho chi phí về đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Riêng đối với các ngôi mộ tổ, mộ Thành Hoàng làng ngoài đơn gía bồi thường mồ mả theo quy định tại bảng đơn giá này, còn được bồi thường các khối lượng kiến trúc theo mức độ kỹ, mỹ thuật tương ứng.
6. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu:
Khảo sát đo vẽ hiện trạng, thiết kế và lập dự toán kinh phí xây dựng mới công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị thiệt hại. Sau đó việc tính toán bồi thường thực hiện theo các trình tự đã quy định.
7. Bồi thường đối với tài sản, vật kiến trúc xây dựng theo chuyên ngành (Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, lò bột nhẹ…) được thực hiện như sau:
+ Giá trị hiện có của công trình được tính theo giá xây dựng mới tại thời điểm bồi thường có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ di chuyển, giá xây dựng mới là mức giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán đối với các công trình xây dựng chuyên ngành: Chủ đầu tư cùng với Hội đồng GPMB tổ chức thẩm định, phê duyệt. Trường hợp Chủ đầu tư và Hội đồng GPMB không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt (tại thời điểm bồi thường). Sau đó việc bồi thường thực hiện theo các trình tự đã quy định (theo khoản 1.1 hoặc 1.2).
(Riêng đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt).
8. Bồi thường nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất vườn, đất ao hợp pháp:
+ Đối với đất vườn, ao được coi như là đất ở theo Luật Đất đai, mức bồi thường 100% giá trị.
+ Đối với đất vườn, ao không được coi như là đất ở theo Luật Đất đai, mức bồi thường 90% giá trị.
9. Bồi thường nhà, vật kiến trúc đối với các hộ đa canh:
Các hộ thực hiện đa canh trên diện tích đất nông nghiệp được giao, hoặc thuê của xã được thực hiện bồi thường theo nội dung mục 1.2 của quy định này. Căn cứ đề án được được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng kinh tế giữa hai bên là cơ sở để xác định phạm vi nhà, vật kiến trúc bị ảnh hưởng khi thu hồi đất:
- Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ trong phạm vi dự án được phê duyệt, bồi thường 100% giá trị.
- Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ ngoài mức quy định của dự án được phê duyệt (không vượt quá 20%), hỗ trợ 60% giá trị.
10. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; Mức bồi thường áp dụng theo khoản 1.1 hoặc 1.2 (tuỳ theo tính chất sử dụng) thuộc mục 1 phần này.
11. Trường hợp mốc GPMB vào nhà, vật kiến trúc ≤1m:
Có thể vận dụng cho phép để lại không phải bồi thường sau khi có ý kiến chấp thuận của các cấp có thẩm quyền.
12. Đối với nhà có kích thước móng thực tế lớn hơn móng định hình của loại nhà tương ứng, thì được bổ sung thêm kinh phí bồi thường vật kiến trúc tăng lên. Kích thước móng định hình được quy định như sau:
+ Đối với nhà tạm: Chiều rộng đáy móng B = 0,33m; chiều rộng đỉnh móng b = 0,22m; chiều cao móng H = 0,7m.
+ Đối với nhà cấp IV: Chiều rộng đáy móng B = 0,8m; chiều rộng đỉnh móng b = 0,33m; chiều cao móng H = 1,2m.
+ Đối với nhà cấp II và III: Chiều rộng đáy móng B = 1,2m; chiều rộng đỉnh móng b = 0,33m; chiều cao móng H = 1,5m.
+ Đối với móng nhà có chiều cao móng > 1,5m. Ngoài việc áp dụng đơn giá bồi thường theo quy định; Bổ sung đơn giá tính cho 1m dài móng có chiều sâu móng nhà tính từ cốt 0.00 trở xuống như sau:
- Móng có chiều sâu - 2m: 155.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 2,5m: 280.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 3m: 470.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 3,5m: 700.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 4m: 960.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 4,5m: 1.250.000,0đ/md.
- Móng có chiều sâu - 5m: 1.600.000,0đ/md.
Nếu chiều sâu móng nằm trong khoảng cận trên và cận dưới thì dùng phương pháp nội suy để xác định.
13. Các công trình xây dựng do yêu cầu kỹ thuật phải đóng cọc BTCT, cọc cát, các hoạt động máy móc thiết bị có độ rung động lớn… giữa vùng dân cư, sau khi thực hiện đúng quy trình kỹ thuật mà làm nứt, nát, hư hỏng các công trình ngoài mốc GPMB thì giải quyết bồi thường hư hỏng theo trình tự sau:
+ Căn cứ Quy chuẩn Tiêu chuẩn xây dựng, Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xác định phạm vi ảnh hưởng do đóng cọc gây ra.
+ Chủ đầu tư phối hợp cùng Hội đồng bồi thường GPMB lập biên bản xác định nguyên trạng các công trình của các hộ trong phạm vi ảnh hưởng trước khi đóng cọc, sau khi đóng cọc và lập dự toán sửa chữa (nếu có) theo định mức dự toán, đơn giá hiện hành.
+ Ngoài việc bồi thường để sửa chữa còn được bồi thường do giảm tuổi thọ công trình. Mức bồi thường do giảm tuổi thọ công trình bằng hiệu của giá trị bồi thường theo chất lượng trước và sau khi đóng cọc.
14. Đơn giá bồi thường nhà thông dụng tại Mục 2 Phần II được quy định như sau:
+ Chiều cao ≤3,3m cho nhà có chiều cao từ 2,7m ữ 3,3m; Chiều cao >3,3m cho nhà có chiều cao từ > 3,3m ữ 3,9m.
+ Đối với nhà có chiều cao < 2,7m hoặc > 3,9m thì đơn giá được điều chỉnh giảm hoặc tăng 10% đơn giá tương ứng trong biểu.
+ Đối với nhà có chiều cao £ 2,1m hoặc ³ 4,5m thì đơn giá được điều chỉnh giảm hoặc tăng 15% đơn giá tương ứng trong biểu.
15. Đối với các công trình có thể tháo dỡ di chuyển đến chỗ mới lắp đặt (Nhà khung kết cấu thép) v.v.. thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp không có vị trí di chuyển để lắp đặt đến nơi mới thì được bồi thường theo thông báo giá Liên Sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm lập x tỷ lệ % chất lượng giá trị còn lại - giá trị thu hồi.
16. Đối với nhà, công trình nằm bên trong mốc GPMB nhưng sát mốc £1,0 mét và thấp hơn mặt đường, khi xây dựng công trình xong, đường cao ngang mái nhà hoặc không còn lối vào: Thực hiện hỗ trợ chi phí cải tạo lối vào nhà và xử lý thoát nước, mức hỗ trợ là 2.500.000,0đ/1hộ.
17. Hỗ trợ di chuyển đồng hồ công tơ điện, đồng hồ nước, điện thoại cố định, truyền hình cáp ra nơi mới mức hỗ trợ 100%, trường hợp di chuyển ở tại nơi ở cũ mức hỗ trợ 50% theo thông báo của cơ quan chuyên ngành tại thời điểm lập.
18. Đối với nhà, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả mà không có trong đơn giá thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ vào đơn giá các hạng mục tương đương và điều kiện cụ thể để vận dụng đơn giá cho phù hợp; Trường hợp cần thiết tiến hành khảo sát đo vẽ hiện trạng, xác định khối lượng thực tế lập dự toán theo quy định hiện hành để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường.
II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ.
1. Đơn giá bồi thường nhà tạm, nhà tranh tre:
STT |
Kết cấu nhà |
Đơn vị tính |
Chiều cao nhà |
|
Chiều cao ≤ 2,7 m |
Chiều cao > 2,7m |
|||
1 |
+ Cột, kèo, đòn tay tre, mái lợp rơm, rạ, lá mía - Vách nứa |
đ/m2 xd |
170.000 |
190.000 |
2 |
+ Cột, kèo, đòn tay tre, mái lợp rơm, rạ, lá mía. - Vách rơm đất |
đ/m2 xd |
180.000 |
200.000 |
3 |
+ Cột, kèo, đòn tay tre, mái rơm, rạ, lá mía. - Vách Toóc-xi |
đ/m2 xd |
210.000 |
230.000 |
4 |
+ Cột gỗ, kèo đòn tay tre, mái lợp rơm, rạ, lá mía. - Vách Toóc-xi
|
đ/m2 xd |
240.000 |
265.000 |
5 |
+ Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường gạch xỉ xây nghiêng,không trát. |
đ/m2 xd
|
320.000 |
340.000 |
6 |
+ Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường gạch xỉ xây nằm, không trát. |
đ/m2 xd |
360.000 |
390.000 |
7 |
+ Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường gạch xỉ xây nghiêng, trát 2mặt. |
đ/m2 xd |
405.000 |
430.000 |
8 |
+ Kèo tre gỗ, mái lợp rơm, rạ, tường gạch xỉ xây nằm, trát 2 mặt. |
đ/m2 xd |
440.000 |
475.000
|
9 |
+ Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm, rạ, lá mía. - Tường xây gạch 110 bổ trụ. |
đ/m2 xd |
490.000 |
520.000
|
10 |
+ Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm, rạ, lá mía. - Tường xây đá 250. |
đ/m2 xd |
505.000 |
530.000 |
11 |
+ Kèo tre, gỗ, đòn tay tre, mái rơm, rạ, lá mía. - Tường xây gạch 220. |
đ/m2 xd |
600.000 |
680.000 |
Ghi chú:
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 1 đến 11 mà có mái lợp Fibrôximăng thì được cộng thêm 20.000đ/m2xd.
- Đối với nhà có kết cấu tương tự như các mục từ 1 đến 11 mà có mái lợp ngói hoặc lá gồi thì được cộng thêm 30.000đ/m2xd.
- Chiều cao ≤ 2,7m tính cho nhà cao từ 2,1m đến ≤ 2,7m.
- Chiều cao > 2,7m tính cho nhà cao từ > 2,7m đến 3,3m.
- Nếu nhỏ hơn 2,1m hoặc cao > 3,3m thì được điều chỉnh giảm (-) hoặc tăng (+) 10% đơn giá bồi thường tương ứng.
- Đối với nhà không có tường bao quanh hoặc tường bao thiếu (kể cả nhà bán mái) thì giá trị công trình được điều chỉnh giảm tương ứng như sau:
+ 1 m2 tường nứa = 13.000,0 đ + 1 m2 tường rơm đất = 20.000,0 đ.
+ 1 m2 xây gạch 110 = 30.000,0 đ + 1 m2 xây gạch 220 = 40.000,0 đ.
2. Đơn giá bồi thường nhà thông dụng:
STT |
Kết cấu nhà |
Đơn vị tính |
Chiều cao nhà |
|
Chiều cao ≤ 3,3 m |
Chiều cao > 3,3m |
|||
1 |
Nhà ở cấp IV, mái ngói 22v/m2 không có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
920.000 |
1.035.000 |
2 |
Nhà ở cấp IV, mái ngói 22v/m2 có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.040.000
|
1.100.000 |
3 |
Nhà ở cấp IV. Cột, kèo, xà gồ, cầu phong, ly tô gỗ, mái ngói 22v/m 2 không có khu phụ. |
đ/m2 sàn |
1.190.000
|
1.255.000 |
4 |
Nhà ở cấp IV. Cột, kèo, xà gồ, cầu phong, ly tô gỗ, mái ngói 22v/m 2 có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.385.000 |
1.460.000 |
5 |
Nhà ở 1 tầng mái bằng cấp II, cấp III không có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.290.000 |
1.350.000 |
6 |
Nhà ở 1 tầng mái bằng cấp II, cấp III có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.470.000 |
1.540.000 |
7 |
Nhà ở 2 tầng cấp II, cấp III mái ngói không có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.545.000 |
1.675.000 |
8 |
Nhà ở 2 tầng cấp II, cấp III mái ngói có khu phụ trong nhà. |
đ/m2 sàn |
1.705.000
|
1.840.000 |
9 |
Nhà ở 2 tầng cấp II, cấp III kết cấu xây gạch, sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ. |
đ/m2 sàn |
1.895.000 |
2.045.000 |
10 |
Nhà ở 2 tầng cấp II, cấp III kết cấu khung chịu lực bằng bê tông cốt thép, tường bao xây gạch, sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ. |
đ/m2 sàn |
2.090.000 |
2.220.000 |
11 |
Nhà ở 3 tầng cấp II kết cấu xây gạch, sàn panel, mái bằng. |
đ/m2 sàn |
2.030.000 |
2.150.000
|
12 |
Nhà ở 3 tầng cấp II kết cấu khung bê tông cốt thếp, tường bao xây gạch, sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ. |
đ/m2 sàn |
2.180.000 |
2.320.000
|
13 |
Nhà ở cấp I kết cấu khung bê tông cốt thép, tường bao xây gạch, sàn panel, mái bằng. |
đ/m2 sàn |
2.310.000 |
2.480.000 |
Ghi chú:
- Mục 1 và mục 2: Nếu lợp rơm, rạ, lá mía thì đơn giá giảm 30.000đ/m2 xd; Nếu lợp Fibrôximăng thì đơn giá giảm 10.000đ/m2 xd.
- Đối với nhà có khu phụ là bao gồm có khu phụ cho mỗi tầng, đã tính bể phốt và bể nước trên mái ; Riêng mục 2 và mục 4 không tính bể nước trên mái.
- Từ mục 8 đến mục 13 nhà có khu phụ.
- Đối với nhà có tầng không có khu phụ trừ giảm 165.000,0đ/m2.
- Khối lượng kết cấu, vật kiến trúc trên mái như dàn leo, chòi thang, gác xép, bể nước được tính bổ sung vào giá trị bồi thường.
3. Đơn giá bồi thường công trình phục vụ giáo dục, công cộng:
STT |
Loại công trình, đặc điểm công trình |
Đơn vị |
Đơn giá |
A 1 2 3 4 B 1 2 3 4 C 1 2 3 4 5 6
|
Nhà trẻ, mẫu giáo. Nhà khung tre, gỗ, mái lá mía, rơm rạ, vách toóc - xi. Nhà gạch, gỗ, mái lá mía hoặc rơm rạ Nhà một tầng xây gạch mái ngói. Nhà một tầng xây gạch mái bằng Trường học. Nhà xây gạch một tầng mái ngói Nhà xây gạch một tầng mái bằng Nhà xây gạch hai tầng mái bằng Nhà xây gạch kết hợp khung hai tầng Nhà xí tắm công cộng, gia đình. Nhà xí tiểu thường, xây gạch, mái ngói Nhà xí tiểu thường, xây gạch, mái bằng Nhà xí tự hoại xây gạch mái ngói. Nhà xí tự hoại xây gạch mái bằng. Nhà tắm xây gạch mái ngói hay Prô-ximăng. Nhà tắm mái bằng BTCT. Nhà y tế. Nhà 1 tầng cấp IV mái ngói. Nhà 1 tầng xây gạch mái bằng |
đ/m2 xd đ/m2 xd đ/m2 xd đ/m2 sàn
đ/m2 xd đ/m2 sàn đ/m2 sàn đ/m2 sàn
đ/m2 xd đ/m2 sàn đ/m2 xd đ/m2 sàn đ/m2 xd đ/m2 sàn
đ/m2 xd đ/m2 sàn |
265.000 530.000 850.000 1.110.000
850.000 1.110.000 1.150.000 1.350.000
480.000 680.000 850.000 1.020.000 450.000 600.000
800.000 1.150.000 |
4. Đơn giá bồi thường công trình nhà khung kết cấu thép, nhà kho thông dụng:
STT |
Đặc điểm công trình |
Đơn vị |
Đơn giá |
1 |
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép hình khẩu độ ≤ 12m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao >6mét. |
đ/m2 xd |
1.330.000 |
2 |
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép hình khẩu độ ≤15m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao >6mét. |
đ/m2 xd |
1.480.000 |
3 |
Nhà khung: Cột, vì kèo và xà gồ thép hình khẩu độ ≤18m, mái lợp tôn, tường xây gạch chỉ, nền đổ bê tông, chiều cao >6mét. |
đ/m2 xd |
1.660.000 |
4
|
Nhà 1 tầng, khẩu độ 12m, cao ≤ 6m: - Tường gạch thu hồi mái ngói hoặc tôn - Tường gạch bổ trụ, kèo gỗ mái tôn - Tường gạch bổ trụ, kèo thép mái tôn - Tường gạch, cột BTCT hoặc thép, kèo thép, mái tôn |
đ/m2 xd đ/m2 xd đ/m2 xd đ/m2 xd |
720.000 790.000 840.000 1.050.000 |
5. Đơn giá bồi thường vật kiến trúc:
STT |
Vật kiến trúc |
ĐVT |
Đơn giá |
1 |
Gác xép BTCT |
|
|
1.1 |
Nền lát gạch liên doanh, trần lăn sơn |
đ/m2 |
375.000 |
1.2 |
Nền lát gạch liên doanh, trần quét vôi |
đ/m2 |
360.000 |
1.3 |
Nền lát gạch hoa XM, trần lăn sơn |
đ/m2 |
315.000 |
1.4 |
Nền lát gạch hoa XM, trần quét vôi |
đ/m2 |
300.000 |
2 |
Gác xép gỗ |
|
|
2.1 |
Gỗ nhóm 3, 4 dầy 2cm, dầm gỗ |
đ/m2 |
325.000 |
2.2 |
Gỗ nhóm 5, 6 dầy 2cm, dầm gỗ |
đ/m2 |
230.000 |
3 |
Bể phốt |
|
|
3.1 |
Bể phốt xây gạch chỉ có đáy và nắp BTCT |
đ/m3 |
730.000 |
3.2 |
Bể phốt xây gạch chỉ có đáy, nắp xây gạch chỉ |
đ/m3 |
700.000 |
4 |
Cầu thang gỗ, thép góc đơn giản, có 2 cốn, tay vịn rộng 0,6 ÷ 0,8m |
đ/m |
1.025.000 |
5 |
Cầu thang BTCT có lồng cầu thang rộng 1,8 ÷ 2,5m |
đ/m |
2.200.000 |
6 |
Cầu thang BTCT ngàm vào 1 bên tường không có lồng cầu thang |
đ/m |
1.430.000 |
7 |
Sân gạch chỉ, gạch lá nem. |
đ/m2 |
40.000 |
8 |
Sân bê tông xỉ, Bê tông gạch vỡ, láng vữa XM |
đ/m2 |
36.000 |
9 |
Giếng nước ống BT, gạch cuốn Æ70 ÷ 90 cm |
đ/md |
400.000 |
10 |
Giếng nước UNICEF có cả bể lắng lọc, bể chứa dung tích 3m3, sân 2m2 và bơm tay. |
|
|
|
+ Sâu ≤ 30m |
đ/cái |
1.930.000 |
|
+ Sâu 31 ÷ 50m |
đ/cái |
2.430.000 |
|
+ Sâu > 50m |
đ/cái |
3.450.000 |
|
+ Nếu không có bể lắng lọc và bể chứa |
đ/m |
37.000 |
11 |
Hệ thống điện chiếu sáng cho nhà: |
|
|
|
+ Nhà cấp IV, nhà tạm |
1% tổng giá trị bồi thường nhà. |
|
|
+ Nhà cấp II, cấp III đi nổi |
2% tổng giá trị bồi thường nhà. |
|
|
+ Nhà cấp II, cấp III đi chìm |
3% tổng giá trị bồi thường nhà. |
|
12 |
Hệ thống nước sinh hoạt cho nhà |
|
|
|
+ Nhà cấp IV |
1% tổng giá trị bồi thường nhà. |
|
|
+ Nhà cấp II,III |
3% tổng giá trị bồi thường nhà. |
|
13 |
Bể chứa nước sinh hoạt xây gạch chỉ: Tính riêng cho đáy bể, thành bể và nắp bể. |
|
|
|
+ Đáy bể: |
|
|
|
- Đáy xây gạch chỉ đặt chìm trong đất. |
đ/m2đáy |
195.000 |
|
- Đáy bê tông đặt chìm trong đất. |
đ/m2đáy |
230.000 |
|
- Đáy xây gạch chỉ đặt nổi trên đất. |
đ/m2đáy |
160.000 |
|
- Đáy bê tông đặt trên mặt đất. |
đ/m2đáy |
200.000 |
|
+ Thành bể: |
|
|
|
- Thành bể xây tường 65mm. |
đ/m2thành |
35.000 |
|
- Thành xây tường 110 mm. |
đ/m2thành |
65.000 |
|
- Thành xây tường 220mm. |
đ/m2thành |
120.000 |
|
- Thành xây tường 330mm. |
đ/m2thành |
180.000 |
|
+ Nắp bể: |
|
|
|
- Nắp bể xây gạch. |
đ/m2nắp |
125.000 |
|
- Nắp bể đổ bê tông. |
đ/m2‑nắp |
210.000 |
14 |
Vật kiến trúc tính theo khối xây gạch chỉ có chiều dầy tường: |
|
|
|
+ Chiều dầy < 220mm |
đ/m3 |
515.000 |
|
+ Chiều dầy ≥220mm |
đ/m3 |
460.000 |
15 |
Vật kiến trúc tính theo khối xây gạch xỉ |
đ/m3 |
340.000 |
16 |
Vật kiến trúc tính theo khối xây gạch đá |
đ/m3 |
300.000 |
17 |
BT đổ tại chỗ không cốt thép |
đ/m3 |
590.000 |
18 |
BT đổ tại chỗ có cốt thép |
đ/m3 |
1.850.000 |
19 |
Chòi cầu thang, mái BTCT, tường 220 cao 2,3 ÷ 2,7m |
đ/m2 |
850.000 |
20 |
Chòi cầu thang, mái ngói, tường 220 cao 2,3 ÷ 2,7m |
đ/m2 |
750.000 |
Ghi chú: Vật kiến trúc bằng thép (Tường rào, cổng…) Theo thông báo giá Liên Sở Tài chính - Xây dựng thời điểm lập x tỷ lệ % chất lượng giá trị còn lại - giá trị thu hồi.
6. Đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả:
STT |
Loại mồ mả |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
1 2 3 |
Mả hung táng. Mả cát táng. Mả cát táng chưa có người nhận |
đ/mộ đ/mộ đ/mộ |
1.400.000 1.000.000 540.000 |
Ghi chú:
1. Công việc di chuyển mồ mả bao gồm công việc: Xiên thăm dò, đào bốc rửa, chi phí mua tiểu sành. Các chi phí hương hoa theo tục lệ, vận chuyển đi nơi khác theo quy định, chôn cất hoàn chỉnh. Tính bồi thường một lần theo bảng giá.
2. Những ngôi mộ có xây được tính bổ sung chi phí xây dựng lại theo đúng thực trạng và theo đơn giá vật liệu xây dựng bình quân tới chân công trình xây dựng cơ bản ở địa phương tại thời điểm bồi thường.
3. Trường hợp địa phương nơi GPMB không có đất bố trí mồ mả thì được phép mua đất ở vị trí theo quy hoạch chung của địa phương, giá đất theo giá quy định. Diện tích bồi thường đối với mộ hung táng 4,0m2; Mộ cát táng 2,5m2. Hộ gia đình có nhu cầu lớn hơn thì tự bỏ kinh phí.
Phần III
Phụ lục số I
HỆ SỐ BỒI THƯỜNG THEO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
STT |
Chất lượng còn lại của công trình bồi thường |
Mức giảm chi phí BT (%) |
Hệ số tính bồi thường |
1 2 3 4 5 |
Từ dưới 60%Từ 61 – 70%Từ 71 – 80% Từ 81 – 90% >90% và công trình mới XD |
40 30 20 10 |
0,60 0,70 0,80 0,90 1,00 |
Phụ lục sô II
HỆ SỐ BỒI THƯỜNG THEO KHU VỰC GIÁ
STT |
Khu vực xây dựng |
Hệ số khu vực |
1
2 3 4 |
Khu vực nông thôn, khu vực giáp ranh thị trấn, huyện lỵKhu vực thị trấn, huyện lỵ Khu vực nội thị xã Phủ Lý. Khu vực giáp ranh nội thị xã Phủ Lý |
1,00 1,05 1,15 1,10 |
Phụ lục số III
PHÂN CẤP NHÀ
1. Nhà tạm:
Vật liệu chủ yếu tranh tre, luồng nứa, gỗ không chống cháy được, không thu hồi được vật liệu, xây bằng vật liệu rẻ tiền và niên hạn sử dụng dưới 5 năm.
2. Nhà cấp IV:
- Chất lượng sử dụng: thấp (bậc IV).
- Chất lượng xây dựng công trình:
+ Niên hạn sử dụng < 20 năm (bậc IV).
+ Bậc chịu lửa bậc V.
- Móng xây bằng đá, gạch chỉ vữa tam hợp.
- Tường xây gạch dầy 220 vữa tam hợp.
- Nền láng vữa xi măng, hoặc lát gạch chỉ, gạch hoa xi măng...
- Cửa gỗ nhóm V.
- Mái lợp ngói hoặc lợp Prô-ximăng.
- Công trình không chống cháy được.
3. Nhà cấp III - cấp II:
- Chất lượng sử dụng: trung bình hoặc khá.
- Chất lượng xây dựng công trình:
+ Niên hạn sử dụng 20-100 năm.
+ Bậc chịu lửa bậc IV hoặc III.
- Nền sử lý bằng cọc tre, gỗ hoặc bằng cát.
- Móng xây bằng gạch đặc vữa XM, hoặc BTCT.
- Tường xây gạch dày 220mm, vữa tam hợp.
- Nền sàn lát gạch men.
- Cửa đi, cửa sổ gỗ nhóm III (Nếu là nhà cấp II hệ thống cửa 2 lớp).
- Mái ngói hoặc mái bằng bê tông cốt thép.
- Công trình không thể cháy nhanh hoặc chống cháy được.
4. Nhà cấp I:
- Chất lượng sử dụng: cao (bậc I).
- Chất lượng xây dựng công trình:
+ Niên hạn sử dụng trên 100 năm, từ 6 tầng trở lên (bậc I).
+ Bậc chịu lửa bậc I hoặc II.
- Nền sử lý bằng cọc BTCT. Móng BTCT.
- Nhà khung BTCT chịu lực, tường xây gạch dày 220mm.
- Cửa đi, cửa sổ gỗ nhóm II trong kính ngoài chớp, có khuôn.
- Sàn mái bằng Bê tông cốt thép, trần làm bằng vật liệu không cháy.
- Công trình có hệ thống chống cháy.
- Có lắp đặt thang máy và các thiết bị phục vụ.
Phụ lục số IV
BẢNG CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA NGÔI NHÀ Ở:
Chất lượng sử dụng |
Mức độ tiện nghi sử dụng |
Mức độ hoàn thiện bề mặt bên trong, bên ngoài nhà |
Mức độ trang thiết bị điện, nước |
Bậc I |
Cao: Có đủ các phòng: Ngủ, ăn, tiếp khách, bếp, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với căn hộ. |
Cao: Sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện (trát ốp lát) và trang trí cấp cao. |
Cao: - Có đầy đủ thiết bị điện, nước, vệ sinh. - Chất lượng thiết bị cao cấp. |
Bậc II |
Tương đối cao: Có các phòng ngủ, sinh hoạt, bếp, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với căn hộ. |
Tương đối cao: Có sử dụng một số vật liệu ốp trang trí. |
Tương đối cao: - Có đầy đủ thiết bị điện, nước, vệ sinh. - Chất lượng thiết bị: tốt. |
Bậc III |
Trung bình: - Phòng ngủ, phòng sinh hoạt, bếp sử dụng riêng và cùng tầng với căn hộ. - Phòng vệ sinh chung cho nhiều căn hộ và có thể khác tầng. |
Trung bình
|
Trung bình: - Cấp điện, cấp nước tới từng căn hộ, từng phòng. - Chất lượng thiết bị vệ sinh: Trung bình. |
Bậc IV |
Mức tối thiểu: - Chỉ có 1-2 phòng sử dụng chung. - Bếp, vệ sinh sử dụng chung cho nhiều căn hộ. |
Thấp: Chỉ trát vữa, quét vôi không có ốp lát. |
Mức tối thiểu: - Cấp điện chiếu sáng cho các phòng. - Cấp nước chỉ tới bếp, vệ sinh tập trung. - Chất lượng thiết bị vệ sinh: thấp. |