Quyết định 45/1999/QĐ-BXD về định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 45/1999/QĐ-BXD
Ngày ban hành 02/12/1999
Ngày có hiệu lực 17/12/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Kiểm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45/1999/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 45/1999/QĐ-BXD NGÀY 2 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Định mức chi phí đầu tư và xây dựng".

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 501/BXD-VKT ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng và có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Mạnh Kiểm

(Đã ký)

 

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD ngày 02 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần 1

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

1. Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng quy định trong văn bản này (sau đây gọi tắt là định mức chi phí tư vấn) là mức chi phí tối đa để thực hiện công việc tư vấn. Định mức chi chi phí này là căn cứ xác định chi phí tư vấn trong tổng dự toán, để xét thầu, tuyển chọn tư vấn và ký kết hợp đồng tư vấn trong trường hợp chỉ định thầu.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng định mức chi phí tư vấn:

2.1. Đối tượng áp dụng cho các công việc tư vấn đầu tư và xây dựng của:

- Dự án; tiểu dự án; dự án thành phần;

- Gói thầu của dự án (tiểu dự án, dự án thành phần) theo kế hoạch đầu tư được duyệt;

2.2. Phạm vi áp dụng: Các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước;

- Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

- Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động và vốn tín dụng thương mại không do Nhà nước bảo lãnh.

2.3. Chi phí tư vấn cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác (không quy định tại điểm 2.2) thì do các bên giao, nhận thầu tư vấn thoả thuận. Riêng các dự án đầu tư bằng nguồn nước ngoài (theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) mà trong đó phần công việc tư vấn cuả dự án do tổ chức tư vấn Việt Nam đảm nhận, thì chi phí thực hiện các công việc tư vấn này do các bên thoả thuận theo thông lệ quốc tế; nếu theo cách tính tại văn bản này thì tối thiểu không thấp hơn hai lần định mức chi phí tư vấn.

3. Trong văn bản này quy định mức chi phí tư vấn cho một số công việc sau:

3.1. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

3.2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;

3.3. Lập báo cáo đầu tư;

[...]