QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG
1. Định mức
chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng quy định trong văn bản này (sau đây gọi tắt
là định mức chi phí tư vấn) là mức chi phí tối đa để thực hiện công việc tư vấn.
Định mức chi chi phí này là căn cứ xác định chi phí tư vấn trong tổng dự toán,
để xét thầu, tuyển chọn tư vấn và ký kết hợp đồng tư vấn trong trường hợp chỉ định
thầu.
2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng định mức chi phí tư vấn:
2.1. Đối tượng áp dụng cho các
công việc tư vấn đầu tư và xây dựng của:
- Dự án; tiểu dự án; dự án thành
phần;
- Gói thầu của dự án (tiểu dự
án, dự án thành phần) theo kế hoạch đầu tư được duyệt;
2.2. Phạm vi áp dụng: Các dự án
được đầu tư bằng các nguồn vốn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước;
- Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động và vốn tín dụng
thương mại không do Nhà nước bảo lãnh.
2.3. Chi phí tư vấn cho các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn khác (không quy định tại điểm 2.2) thì do các bên
giao, nhận thầu tư vấn thoả thuận. Riêng các dự án đầu tư bằng nguồn nước ngoài
(theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) mà trong đó phần công việc tư vấn cuả
dự án do tổ chức tư vấn Việt Nam đảm nhận, thì chi phí thực hiện các công việc
tư vấn này do các bên thoả thuận theo thông lệ quốc tế; nếu theo cách tính tại
văn bản này thì tối thiểu không thấp hơn hai lần định mức chi phí tư vấn.
3. Trong văn
bản này quy định mức chi phí tư vấn cho một số công việc sau:
3.1. Lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi;
3.2. Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi;
3.3. Lập báo cáo đầu tư;
3.4. Thầm định dự án đầu tư; Thẩm
định thiết kế kỹ thuật; Thẩm định tổng dự toán;
3.5. Lập hồ sơ mời thầu xây lắp
và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp;
3.6. Lập hồ sơ mời thầu mua sắm
vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư thiất bị;
3.7 Giám sát thi công xây dựng
và lắp đặt thiết bị.
Các công việc tư vấn khác chưa
được quy định định mức thì chi phí để thực hiện công việc tư vấn này được xác định
theo hướng dẫn tại điẻm 12 trong văn bản này.
Nội dung và sản phẩm của từng
công việc tư vấn nêu trên được quy định tại các văn bản sau:
- Đối với các công việc 3.1;
3.2; 3.3: theo hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với công việc 3.4: Theo
quy định trong quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Bộ Xây dựng.
- Đối với các công việc 3.5;
3.6: theo quy định trong Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn;
- Đối với công việc 3.7: theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Chi phí tư vấn
đầu tư và xây dựng được định mức bao gồm các khoản: chi phí tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, vật liệu, máy móc thiết bị, chi phí quản lý, thu nhập chịu
thuế tính trước.
Trường hợp tổ chức tư vấn phải
mua các baỏ hiểm khác theo quy định trong thực hiện công việc của dự án mà tổ
chức tư vấn ddảm nhận thì các chi phí baỏ hiểm này được tính bổ sung vào chi
phí thực hiện công việc tư vấn trong hợp đồng ký kết giữa bên giao thầu và nhận
thầu thực hiện công việc tư vấn này.
5. Định mức chi
phí tư vấn được quy định theo nhóm công trình như sau:
- Nhóm I: Công trình khai
khoáng; luyện kim; hoá chất; cơ khí; điện năng; vật liệu xây dựng; công nghiệp
nhẹ; kho xăng dầu; công trình chế biến và hoá dầu; các kho chứa chất nổ và vật
liệu nổ.
- Nhóm II: Công trình cấp thoát
nước; tuyến ống dẫn dầu; đường dây tải điện; trạm biến áp; thông tin bưu điện;
tín hiệu; chiếu sáng; các công trình kho không thuộc nhóm I.
- Nhóm III: Công trình nông nghiệp;
thuỷ sản; lâm nghiệp; thuỷ lợi.
- Nhóm IV: Công trình đường giao
thông: đường sắt; đường bộ; đường lăn cất, hạ cánh máy bay; sân đỗ máy bay;
công trình cầu; nút giao thông; phao tiêu báo hiệu; công trình hầm giao thông;
bến phà; cảng sông; cảng biểu; công trình thuỷ; công trình ga đường sắt và các
công trình giao thông khác.
- Nhóm V: Công trình dân dụng:
nhà ở; khách sạn; công trình văn hoá, giáo dục; công trình y tế, thể dục thể
thao; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; văn phòng; trụ sở và các
công trình công cộng khác.
6. Định mức chi
phí tư vấn được quy định theo quy mô công trình và được tính bằng tỷ lệ % của
giá trị tương ứng với từng công tác tư vấn, cụ thể là:
6.1. Định mức chi phí lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (3.1) tính bằng tỷ lệ % của giá trị xây lắp và thiết
bị công trình (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong báo cáo nghiên cứ tiền khả
thi được duyệt.
6.2. Định mức chi phí lập báo
cáo nghiên cứu khả thi (3.2); lập báo cáo đầu tư (3.3); thầm định dự án đầu tư
(3.4): tính bằng tỷ lệ % của giá trị xây lắp và thiết bị công trình (chưa có
thuế giá trị gia tăng) trong báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư)
được duyệt.
6.3. Định mức chi phí cho các
công việc: Thầm định thiết kế kỹ thuật; thầm định tổng dự toán (3.4); lập hồ sơ
mời thầu xây lắp và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp (3.5), Giám sát
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị (3.7): tính bằng tỷ lệ % của giá trị dự
toán xây lắp công trình theo dự án (dự án thành phần hoặc tiểu dự án) hoặc hạng
mục công trình theo gói thầu (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng dự toán
(dự toán) được duyệt.
6.4. Định mức chi phí lập hồ sơ
mời thầu mua sắm vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật
tư thiết bị (3.6): tính bằng tỷ lệ % của giá trị dự toán vật tư thiết bị công
trình (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng dự toán được duyệt.
7. Trường hợp dự
án đầu tư cóa sử dụng vật tư, thiết bị cũ thì các giá trị nói tại điểm 6 (làm
căn cứ để xác định định mức chi phí tư vấn) được tính theo gía trị vật tư thiết
bị mới tương ứng. Các giá trị này phải được chấp thuận của cơ quan phê duỵet
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán theo quy định đối với dự án.
8. Xác định chi
phí tư vấn đầu tư và xây dựng:
8.1.Chi phí c0ho từng công việc
tư vấn đầu tư và xây dựng chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo công
thức tôngr quát sau:
Ci = Gi x Ni (1)
Trong đó:
- Ci: Chi phí cho
công việc tư vấn thứ i, đvt: giá trị;
- Ni: Định mức chi
phí cho công việc tư vấn thứ i quy định tại phần II của văn bản này, đvt: %.
Trường hợp cần nội suy Ni, theo hướng dẫn tại điểm 9 của văn bản này.
Gi: Giá trị tương ứng
(chưa có thuế giá trị gia tăng) dùng để tính chi phí cho công việc tư vấn thứ i
theo quy định tại điểm 6 và phần II trong văn bản này. Trường hợp chưa cógiá trị
theo đúng quy định tại điểm 6 thì chủ đầu tư và các bên thoả thuận tạm tính giá
trị Gi. Khi đã có giá trị Gi theo đúng quy định thì chi phí tư vấn được xác định
chính thức. Trong thời gian chưa xác định chính thức thì chi phí tạm ứng cho
các bên đã được thực hiện công việc tư vấn không quá 70% chi phí tư vấn xác định
theo Gi tạm tính nói trên.
8.2 Chi phí cho từng
công việc tư vấn có thuế giá trị gia tăng: được tính như quy định điểm (8.1) và
cộng với phần thuế giá trị gia tăng tương ứng. Thuế suất giá trị gia tăng đối với
công việc tư vấn thực hiện theo quy định hiện hành.
8.3 Định mức chi
phí cho trường hợp phải thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thẩm địmh dự án đầu
tư: thẩm định thiết kế kỹ thuật; thẩm định tổng dự toán, được quy định tại bảng
4 phần II của văn bản này. Đây là mức giới hạn tối đa về chi phí trong trường hợp
cần thiết phải thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thẩm định công việc nói
trên. Khi thuê chuyên gia, các tổ chức tư vấn thẩm định thì chi phí thẩm định
tính theo quy định của Bộ Xây dựng nhưng tổng mức lệ phí thẩm định do cơ quan
quản lý thực hiện và mức chi phí thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn tham gia
thẩm định không được vượt định mức chi phí thẩm định doBộ Xây dựng quy định tại
văn bản này.
8.4 Định mức chi
phí tư vấn cho công việc giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị được
quy định theo đúng thời gian xây dựng ghi trong quyết định đầu tư. Trường hợp
thời gian giám sát bị kéo dài so với quy định (không do bên tư vấn giám sát gây
ra) làm tăng chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị so với định
mức, thì bên tư vấn giám sát được tính bổ xung phần chi phí tăng thêm này
(tương ứng với phần thời gian giám sát bị kéo dài) theo công thức tổng quát
sau:
Cđ
Ck
= x TGk (2)
TGđ
Trong đó:
Ck: Chi phí tư vấn
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cần tính bổ sung cho khoảng thời
gian giám sát bị kéo dài so với quy định; đơn vị tính: giá trị;
Cđ: Chi phí tư vấn
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho thời gian giám sát theo quy
định (tính theo quy định trong văn bản này); đơn vị tính: giá trị;
TGđ: Thời gian giám
sát theo quy định; đơn vị tính: tháng;
TGk: Thời gian giám
sát bị kéo dài so với quy định; đơn vị tính: tháng.
9. Trường hợp cần
nội suy định mức chi phí tư vấn; thì áp dụng theo công thức tổng quát:
Nib- Nia
Nit
= Nib - [ x ( Git - Gib) ] (3)
Gia - Gib
Trong đó:
+ Nit: Định mức chi
phí cho công việc tư vấn thứ i theo quy mô giá trị cần tính, đvt: %;
+ Git: Quy mô giá trị
của công việc tư vấn thứ i cần tính định mức chi phí; đvt: giá trị;
+ Gia: Quy mô giá trị
cận trên quy mô giá trị cần tính định mức (quy định trong phần II của văn bản),
đvt: giá trị;
+ Gib: Quy mô giá trị
cận dưới quy mô giá trị cần tính định mức (quy định trong phần II của văn bản),
đvt: giá trị
+ Nia: Định mức chi
phí cho công việc tư vấn thứ i tương ứng Gia (quy định trong phần II
của văn bản), đvt: %;
+ Nib: Định mức chi
phí cho công việc tư vấn thứ i tương ứng Gib (quy định trong phần II
của văn bản này); đvt: %.
10. Trường hợp
chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án có đủ năng lực theo quy định hiện hành và được
cơ quan cấp trên trực tiếp cho phép tự tổ chức thực hiện công việc tư vấn đầu
tư và xây dựng, thì chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án được hưởng chi phí để thực
hiện các công việc tư vấn này theo dự toán được cơ quan cấp trên phê duyệt
nhưng tối đa không lớn hơn 60% định mức chi phí tư vấn của công việc tương ưngs
theo quy định.
11. Khi tham
gia vào việc tuyển chọn tư vấn, thì tổ chức tư vấn phải lập dự toán chi phí thực
hiện công việc tư vấn theo hồ sơ mời thầu. Dự toán này là căn cứ để xét chọn tổ
chức tư vấn thắng thầu và ký kết hợp đồng thực hiện công việc tư vấn. Giá để ký
kết hợp đồng không được vượt giá tính theo định mức chi phí tư vấn quy định
trong văn bản này.
12. Xác định
chi phí đối với các công việc tư vấn đầu tư và xây dựng khác:
12.1. Chi phí khảo sát xây dựng
được tính trên cơ sở đơn giá khảo sát xây dựng do UBND các Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành và khối lượng công tác khảo sát xây dựng. Trong khi
chưa có các tập đơn giá khảo sát do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành thì vẫn áp dụng theo các tập giá khảo sát hiện hành.
- Đơn giá khảo sát xây dựng được
xác định trên cơ sở định mức dự toán khảo sát xây dựng và Thông tư hướng dẫn việc
lập và quản lý đơn giá khảo sát xây dựng của Bộ Xây dựng.
12.2. Chi phí thiết kế công
trình: tính theo quy định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng của Bộ Xây dựng.
12.3. Chi phí Ban quản lý dự án:
Tính theo quy định của Bộ Xây dựng
12.4. Các công việc tư vấn đầu
tư và xây dựng như:
- Thành lập Hội đồng nghiệm thu
Nhà nước để nghiệm thu công trình;
- Tư vấn về pháp luật xây dựng
và hợp đồng kinh tế;
- Lập đơn giá công trình đối với
công trình được lập đơn giá riêng;
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá
hồ sơ dự thầu tư vấn;
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá
hồ sơ dự thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án;
- Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng (nếu có);
- Công việc tư vấn khác:
Chi phí cho các công việc tư vấn
này được xác định bằng cách lập dự toán trình cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng hợp dự toán công trình để phê duyệt dự toán chi phí.
Đối với những dự án có giá trị lớn
hơn giá trị quy định trong văn bản này thì báo cáo Bộ Xây dựng để hướng dẫn
cách xác định ddịnh mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng.