ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1475/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/NĐ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008, số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
ngày 10 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ Khoa học và
Công nghệ - Tài chính - Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
11 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ (tại tờ trình số 18/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 4 năm 2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển
doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT-TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
(KH&CN) là đối tượng nghiên cứu, đón nhận và ứng dụng các kết quả nghiên cứu
KH&CN, có hoạt động chính là thực hiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tạo
ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đóng góp cho việc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần hình thành và phát triển thị trường KH&CN.
Việc phát triển doanh nghiệp KH&CN được khẳng định là một trong những mục
tiêu quan trọng tại Quyết định số 418/2012/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu đến năm 2020 hình thành 5.000 doanh nghiệp
KH&CN.
Bên cạnh đó, nhà nước đã có những chủ
trương quan trọng trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy
doanh nghiệp KH&CN phát triển. Tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 -
2017, định hướng đến năm 2020, nêu rõ nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương
trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ: “Có cơ chế, chính sách và tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi các doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển”. Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020: “Việt Nam phải đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, phát triển theo chiều sâu dựa trên tri thức đổi mới,
sáng tạo, khoa học và công nghệ cao, trong đó doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
tư nhân là động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế”.
Bước sang giai đoạn 2016 - 2020, khi
Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc gia nhập các hiệp
định tự do thương mại đa phương, tác động đa chiều của tự do hóa thương mại và
sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN thế giới sẽ mang lại cơ hội và thách thức
cho các quốc gia như Việt Nam. Mô hình tăng trưởng dựa vào gia tăng vốn đầu tư,
lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo đã không còn
thích hợp và nếu không có các giải pháp phát triển đột phá, đặc biệt là dựa vào
nhân tố KH&CN và đổi mới sáng tạo thì rất khó để có thể đưa nền kinh tế
phát triển, ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN vào hoạt động sản xuất -
kinh doanh, đồng thời cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa
là giải pháp giúp doanh nghiệp KH&CN phát triển bền vững hơn trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Để giải quyết những khó khăn và tận dụng
những lợi thế sẵn có của địa phương thì việc ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN là hướng đi đúng và phù hợp
với điều kiện của địa phương, xu hướng hội nhập ngày càng cao. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ với các chính sách ưu đãi đặc biệt. Hiện nay, các doanh nghiệp
KH&CN trên địa bàn tỉnh dần được hình thành và từng bước phát triển. Bà Rịa
- Vũng Tàu đã có những chủ trương hỗ trợ trong công tác phát triển thương hiệu
các sản phẩm chủ lực, xây dựng chuỗi liên kết từ khâu nghiên cứu phát triển sản
phẩm đến đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp KH&CN trên địa
bàn tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, việc nghiên cứu cải tiến
và ứng dụng các tiến bộ KH&CN tại các doanh nghiệp còn mang tính tự phát và
số lượng sản phẩm mới còn hạn chế, chậm cập nhật, ứng dụng tiến bộ KH&CN áp
dụng vào đời sống và sản xuất để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Để thực
hiện có hiệu quả chính sách của Trung ương về phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ tại địa phương và từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc thực hiện Đề
án “Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến năm 2020” là cần thiết và phù hợp để hỗ trợ phát triển loại hình
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
các sản phẩm hàng hóa, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất
khẩu góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển KH&CN tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ
tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020, định hướng 2025.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13 ban hành ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày
19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của
Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Thông tư liên tịch số
17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
80/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/7/2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng 2025;
- Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày
02/8/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực thực hiện Nghị
quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày
10/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Chương
trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm hàng hóa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020.
II. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Tình hình
phát triển doanh nghiệp KH&CN toàn quốc
Theo báo cáo của Cục Phát triển thị
trường và doanh nghiệp KH&CN - Bộ Khoa học và Công nghệ, tính đến hết năm
2017, cả nước có khoảng 340 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN và còn nhiều hồ sơ đang trong quá trình thẩm định và hoàn thiện hồ
sơ. Các doanh nghiệp KH&CN được hình thành chủ yếu tập trung từ hai thành
phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung tiềm lực KH&CN mạnh
của cả nước với hệ thống nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các khu công
nghệ cao... Các doanh nghiệp KH&CN hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực:
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ chế tạo máy - tự động hóa và công nghệ môi trường. Đây là các lĩnh vực
quan trọng chủ lực, trọng điểm có tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực khác.
Theo báo cáo về tình hình sản xuất,
kinh doanh năm 2015 của các doanh nghiệp KH&CN, có 34 doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có 11 doanh nghiệp được miễn giảm tiền
thuê đất với tổng số tiền được miễn giảm là 4.026,4 triệu đồng, trong đó có 01
doanh nghiệp hưởng theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Một số doanh nghiệp
KH&CN đã tiến hành thủ tục đề nghị được hưởng miễn tiền thuê đất theo quy định
nhưng gặp phải nhiều khó khăn, do thủ tục xác nhận diện tích đất sử dụng cho hoạt
động KH&CN còn gặp khó khăn. Trong năm 2015 có 02 doanh nghiệp KH&CN được
vay vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khi được công nhận là doanh nghiệp
KH&CN, các doanh nghiệp ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi, còn có
những thuận lợi là: Doanh nghiệp KH&CN sở hữu các sản phẩm hàng hóa có hàm
lượng tri thức cao, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật; sở hữu nhiều công
trình khoa học và giải pháp hữu ích, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghệ ưu
tiên, có ưu thế cạnh tranh và phát triển bền vững hơn so với các doanh nghiệp
không ứng dụng KH&CN; tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng; được quảng
bá và xây dựng thương hiệu trên thị trường trong nước, dần mở rộng ra các thị
trường khu vực và quốc tế.
2. Tình hình
phát triển doanh nghiệp và doanh nghiệp KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Tình hình phát triển và hoạt
động doanh nghiệp
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu có 9.056 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động. Theo số liệu thống kê
năm 2017 thành lập mới 1.600 doanh nghiệp
Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh, dự kiến chuyển đổi 04 đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần,
05 đơn vị thực hiện chủ trương xã hội hóa theo đặc thù ngành nghề, chuyển 01
đơn vị thành Công ty TNHH một thành viên, 03 đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo tinh thần nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
Đã tiến hành phê duyệt danh sách
123/532 đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được xác định giá trị tài sản để
giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, gồm 97 đơn vị cấp tỉnh
và 26 đơn vị cấp huyện.
b) Tình hình hoạt động và phát
triển của các doanh nghiệp KH&CN
Bà Rịa - Vũng Tàu hiện chỉ mới có 04
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN và được hình
thành từ doanh nghiệp đã có sẵn chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN, cụ thể
là: Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển đô thị tỉnh, Công ty CP Công nghệ
Việt - Séc, Công ty TNHH Quốc tế Troy và Công ty TNHH sản xuất thương mại Đại
Nam. Các doanh nghiệp được chứng nhận có sản phẩm KH&CN hình thành từ các
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hoặc chuyển giao công nghệ
và đã được cấp bằng bảo hộ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm hàng hóa được hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong và ngoài nước.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp
KH&CN như: các doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi như miễn thuế thu nhập
DN trong 4 năm, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo và hưởng thuế suất thu nhập DN
10% trong suốt thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN còn được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sử dụng đất, được sử dụng thiết bị nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia và một số ưu đãi khác. Tuy nhiên, cho đến nay hệ thống doanh nghiệp
KH&CN chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có.
3. Tiềm năng phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Cơ sở vật chất, nhân lực phục
vụ hoạt động nghiên cứu KH&CN
- Hệ thống các trường Đại học, cao đẳng
và trung cấp: Trên địa bàn tỉnh có trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, Đại học Mỏ
- Địa chất, Đại học Dầu khí, Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng kỹ thuật công nghệ, Cao
đẳng Lilama và một số trường Trung cấp.
- Cơ sở phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu khoa học: Trên địa bàn tỉnh một số phòng thí nghiệm đã được đầu tư xây dựng,
trong đó có những phòng thí nghiệm được chứng nhận đạt chuẩn quốc gia VILAS hoặc
IEC/17025 cho các lĩnh vực hóa, lý, sinh học, vật liệu xây dựng, thực phẩm, đồ
uống, hóa dược, môi trường... thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Hệ thống các Trung tâm nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, Trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, các phòng thí
nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm, phân tích của tỉnh những năm gần đây được kiện
toàn về tổ chức hoạt động và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại.
b) Hệ thống các doanh nghiệp tiềm
năng trở thành doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
Tính đến tháng 3 năm 2018, trên toàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu số lượng doanh nghiệp đang hoạt động là 9.056 doanh nghiệp,
trong thực tế có nhiều doanh nghiệp tiềm năng có thể đáp ứng các tiêu chí của
doanh nghiệp KH&CN và đang kinh doanh có hiệu quả. Các doanh nghiệp này hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư nghiên cứu KH&CN nhằm phát triển các sản
phẩm mới. Một số doanh nghiệp sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các Viện, trường,
các Trung tâm nghiên cứu chuyển giao để ươm tạo và làm chủ công nghệ và tạo ra
giá trị sản phẩm đóng góp cho địa phương. Các công nghệ được chuyển giao tập
trung chủ yếu trong một số lĩnh vực cụ thể như công nghệ sinh học phục vụ trong
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy
hải sản, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ môi trường, năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin và truyền thông
(như Công ty TNHH Baseafood 1, Công ty TNHH TM DV SX Ca cao Thành Đạt, Công ty
TNHH Nông nghiệp công nghệ cao, Công ty TNHH Marisol, Công ty TNHH Giải pháp và
Công nghệ Sao Việt...).
Đối tượng thành lập doanh nghiệp
KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được
sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất
thuộc các lĩnh vực: Công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần
mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp,
thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công
nghệ nano và lĩnh vực bảo vệ môi trường. Để có thể đáp ứng các yêu cầu về chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp tiềm năng cần phải có quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu KH&CN là kết quả của các chương
trình, đề tài, đề án, dự án SXTN, kết quả của các dự án nghiên cứu giải mã, làm
chủ công nghệ, chuyển giao công nghệ được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật; các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống
cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ
theo quy định của pháp luật; các chương trình phần mềm máy tính. Do vậy, cần
thiết phải có những giải pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp này để đáp ứng điều
kiện trở thành doanh nghiệp KH&CN.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KH&CN
1. Mục tiêu
- Làm rõ định hướng phát triển doanh
nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; định hướng phát triển một
số ngành, lĩnh vực chủ lực, triển vọng để phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Làm rõ thực trạng và tiềm năng phát
triển doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ hình
thành, phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đến năm 2020 có ít nhất 07 doanh nghiệp
KH&CN được thành lập.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
- Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền, phổ biến về chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN. Hàng
năm tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến chích sách và hướng dẫn quy trình, thủ tục
liên quan đến thành lập doanh nghiệp KH&CN cho các cán bộ quản lý nhà nước
về KH&CN và các doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức
về quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với loại hình
doanh nghiệp KH&CN; sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng
và phát triển thương hiệu.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, phân
tích và đánh giá các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN, hợp tác xã tiềm năng, tư
vấn hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tham gia dự án hỗ trợ thuộc đề án. Giới thiệu và hướng
dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia các dự án thuộc Chương trình quốc
gia và Chương trình của tỉnh về phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Tìm hiểu, học tập kinh nghiệm phát
triển doanh nghiệp KH&CN tại một số địa phương trong cả nước.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo giới
thiệu tới đông đảo cộng đồng doanh nghiệp, nhà khoa học về chính sách phát triển
doanh nghiệp KH&CN.
- Đa dạng hóa công tác truyền thông:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Website, báo và các tạp
chí chuyên ngành, đài phát thanh và truyền hình.
- Tổ chức Triển lãm các sản phẩm
KH&CN của Viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nhằm nhằm gắn kết
khoa học với thực tiễn, kết hợp tuyên truyền phổ biến chính sách để tăng cường
sự hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp từ viện, trường.
- Tổ chức hoạt động tôn vinh những
doanh nghiệp KH&CN có đóng góp cho sự phát triển KH&CN cũng như kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Định kỳ tổ chức đối thoại, tháo gỡ
khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, tiếp tục đề xuất các chính sách cải
thiện môi trường pháp lý.
- Khuyến khích thành lập các Trung
tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm trực thuộc doanh nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ vốn
đầu tư, giao thực hiện các đề tài, dự án SXTN sử dụng ngân sách nhà nước cho
các doanh nghiệp dưới hình thức đặt hàng nhiệm vụ KH&CN. Ưu tiên các sản phẩm
đã đạt giải thưởng trong nước và quốc tế về KH&CN do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng như giải thưởng tại Hội thi
sáng tạo kỹ thuật, giải thưởng về KH&CN của tỉnh và các giải thưởng khác.
- Triển khai Quỹ phát triển KH&CN
của tỉnh cho các hoạt động tài trợ, cho vay; khuyến khích doanh nghiệp
KH&CN trích lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp theo quy định.
- Tăng cường mối liên kết viện, trường,
doanh nghiệp nhằm khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ, thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu và phát triển công nghệ.
3. Thời gian và kế hoạch thực hiện
Đề án
a) Thời gian thực hiện Đề án: từ năm
2018 đến năm 2020.
b) Kế hoạch thực hiện Đề án
* Năm 2018- 2019:
- Tổ chức điều tra, khảo sát, phân
tích và xây dựng báo cáo đánh giá tổng hợp hiện trạng tình hình hoạt động khoa
học và công nghệ cho 50 doanh nghiệp, tổ chức KH&CN công lập, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh (nhận thức, đầu tư, thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức,
tiêu chí xác định doanh nghiệp KH&CN, hệ thống chính sách, kinh nghiệm thực
tiễn...).
- Xác định, lập danh sách các doanh
nghiệp có tiềm năng, tư vấn hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ tham gia nhiệm vụ KH&CN
thuộc Đề án để hình thành và phát triển trở thành doanh nghiệp KH&CN.
- Nghiên cứu, đề xuất tham gia nhiệm
vụ KH&CN, nội dung và giải pháp hỗ trợ chi tiết cho ít nhất 05 doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trở thành doanh nghiệp
KH&CN.
* Từ năm 2019 - 2020:
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cho ít nhất 05 doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trở
thành doanh nghiệp KH&CN.
- Hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ đăng ký
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đã đủ điều kiện và thủ tục hưởng các chính
sách ưu đãi. Cấp mới Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho ít
nhất 07 doanh nghiệp KH&CN.
- Cơ bản xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu về việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động, phát triển của
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp tiềm năng trong
giai đoạn tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí địa phương: Sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh và
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ lập dự
toán thông qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kinh phí Trung ương: Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ hợp pháp
khác; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức
KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo Quyết định
số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2016); Chương trình về phát triển thị trường KH&CN (theo Quyết
định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án.
- Hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí
triển khai Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân lập dự án theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ KH&CN để tham
gia nội dung hỗ trợ thuộc Đề án, các Chương trình quốc gia, Chương trình của tỉnh
về phát triển doanh nghiệp KH&CN, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan đề xuất, trình UBND tỉnh cân đối từ các nguồn kinh phí Trung ương, kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển KH&CN, kinh phí các
doanh nghiệp; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của
Đề án.
- Phối hợp với Báo Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về cơ chế chính sách, nội dung của Đề án tới các doanh
nghiệp trong tỉnh để các doanh nghiệp tích cực tham gia Đề án.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, cuối năm
2020 tổng kết đánh giá việc triển khai Đề án, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cân đối, bố trí kinh phí
thực hiện Đề án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh hàng năm.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch dự toán kinh phí thực hiện các nội dung nhiệm vụ và giải pháp thuộc Đề
án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ
biến và triển khai Đề án đến các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình, đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong đó có doanh nghiệp nhỏ
và vừa sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phối hợp cung cấp số liệu về doanh
nghiệp để phục vụ công tác khảo sát, phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Liên minh các hợp tác xã, VCCI Vũng Tàu,
các Hội, Hiệp hội, các tổ chức đại diện doanh nghiệp
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ
biến và triển khai Đề án đến các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh
hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc ngành, địa bàn quản lý.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh có đủ điều kiện để phát triển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức
thông tin tuyên truyền về nội dung Đề án, tình hình các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh và các chính sách phát triển doanh nghiệp
KH&CN.
6. Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất kinh doanh
Chủ động tham gia Đề án, hoàn thiện
các điều kiện theo quy định để phát triển thành mô hình doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
Trong quá trình thực hiện Đề án nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các Sở ban
ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định