ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1469/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 05 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2016/NĐ-CP NGÀY
30/3/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP, ngày
30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Thực hiện Công văn số
1526/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 12/5/2016 của Bộ Tư pháp về việc triển khai
thực hiện Nghị định số 20/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Xét Tờ trình của Giám đốc Sở Tư pháp số
628/TTr-STP ngày 23/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Nghị định
số 20/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp các ngành có liên quan tổ chức triển khai và thực hiện đúng nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2016/NĐ-CP NGÀY 30/3/2016 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1469/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Công văn số
1526/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 12/5/2016 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế
hoạch triển khai Nghị định số 20/2016/NĐ- CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Kế hoạch triển khai Nghị định số 20/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp trong thực hiện quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh;
Xác định trách nhiệm cụ thể của các ngành, các cấp
trong thực hiện các quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính; đảm bảo các cơ quan, tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện thực hiện công
tác này.
2. Yêu cầu
Triển khai quán triệt kịp thời sâu rộng các nội
dung của Nghị định số 20/2016/NĐ-CP về quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính đến các tổ chức, cá nhân; đảm bảo các quy định của pháp luật
về quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện
thống nhất, hiệu quả ở tất cả các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác triển khai
a) Nội dung
Các quy định của Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày
30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Thành phần tham dự
Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình
thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ thực hiện công tác quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính
a) Nội dung
- Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử
lý vi phạm hành chính.
- Đính chính, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
- Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối tượng
- Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành tỉnh, lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, công chức thực hiện công tác pháp chế của các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, công chức Tư pháp cấp huyện và
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình
thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức khác có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
c) Thời gian dự kiến: quý IV năm 2016.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
đ) Cơ quan phối hợp
- Cục quản lý Xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật.
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
3. Hướng dẫn việc rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy trình cung cấp, tiếp nhận thông tin về xử
lý vi phạm hành chính trong các cơ quan sau:
- Cơ quan thực hiện
+ Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
+ Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
+ Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
+ Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính.
- Thực hiện thường xuyên
4. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy biên chế ở Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp huyện phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xây dựng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, Nghị định số 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính và Quyết đinh số 1950/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển
khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa
phương”.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác quy định Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính của các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện được cấp theo dự toán ngân sách hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn, đôn đốc việc
triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh về tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch;
2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành
có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này.
3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo
cáo về Chủ tịch UBND tỉnh nắm, chỉ đạo./.