THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ
Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Xét đề
nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
“Chiến lược hội nhập quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030” gồm các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Hội nhập
quốc tế là một chủ trương, định hướng của ngành Bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam;
2. Hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là xu thế tất yếu nhằm tăng cường đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân, đặc biệt là
nhóm lao động dễ bị tổn thương trong thị trường lao động
quốc gia đang trong xu thế hội nhập sâu rộng hơn với thị trường quốc tế và khu
vực;
3. Hội nhập
quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức, doanh nghiệp, người dân theo các điều ước quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
4. Hội nhập
quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một cấu phần
của hội nhập văn hóa - xã hội. Hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế nhằm trao đổi, tiếp thu và chia sẻ các giá trị trong lĩnh vực an sinh xã hội,
hoạt động hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và thế giới nhằm
xây dựng hệ thống an sinh xã hội trong đó bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trụ
cột chính phát triển bền vững theo hướng tiến bộ, hiện đại và hiệu quả;
5. Hoạt động
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải bảo đảm
nguyên tắc độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia, hợp tác trên cơ sở cùng có
lợi. Đồng thời, thúc đẩy thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia;
6. Các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được xây dựng và thực hiện phù hợp với thế giới và có các tiêu chí tương đồng với các quốc gia phát triển
trong khu vực; tạo điều kiện cho người lao động có thể dễ dàng tiếp cận các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam và các quốc
gia khác trong cộng đồng quốc tế;
7. Hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế một cách chủ động, tích cực,
trên cơ sở phát huy nội lực, tuân thủ các quy tắc, luật lệ quốc tế có liên
quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Phát huy tối
đa nguồn lực và điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế góp phần xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tại Việt Nam bền vững, hiệu quả, hiện đại; xây dựng chính
sách, tổ chức thực thi chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với
các chuẩn mực, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Góp phần
thực hiện thành công Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
b) Nhằm thực
hiện thành công Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phấn đấu
đến năm 2020 có 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 50% tham
gia bảo hiểm xã hội và trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm
xã hội cho mọi người lao động và bảo hiểm y tế toàn dân;
c) Xây dựng
ngành Bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế;
d) Hoàn thiện
chính sách và đảm bảo thực thi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người lao động trong các hiệp định song phương và đa phương theo lộ trình;
đ) Huy động
thêm nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế nhằm thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người dân; góp phần thu hẹp khoảng cách với các nước khu vực trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
e) Tham gia
ký kết các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và tham gia vào quá trình hoàn thiện thể chế, xây dựng mô hình quản
lý, quy trình nghiệp vụ, thủ tục hồ sơ hiện đại, thuận lợi, phục vụ tốt hơn nhu
cầu của người lao động và người sử dụng lao động.
3. Mục
tiêu định hướng đến năm 2030
a) Hoàn thiện
mô hình quản lý bảo hiểm xã hội hiện đại, phù hợp với xu hướng của thế giới, bối
cảnh dịch chuyển lao động toàn cầu, sự thay đổi nhân khẩu học và phục vụ tốt
hơn nhu cầu tham gia và thụ hưởng chính sách của người lao động, người sử dụng
lao động;
b) Hoàn thiện
và thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp
với các điều ước quốc tế về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; và tương đồng
với các quốc gia trong khu vực và thế giới.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm
vụ trọng tâm đến năm 2020
a) Xác định
hợp tác và hội nhập quốc tế là một nhiệm vụ ưu tiên trong
giai đoạn 2016-2020;
b) Đẩy mạnh
hoạt động hợp tác, đối ngoại đa phương theo hướng chủ động đóng góp, tích cực
tham gia xây dựng các đề xuất, cơ chế hợp tác phù hợp với
Việt Nam thông qua các diễn đàn an sinh xã hội khu vực và thế giới;
c) Mở rộng
các mối quan hệ hợp tác song phương thiết thực với các tổ chức an sinh xã hội
nước ngoài trong đó ưu tiên các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, các quốc gia
có hệ thống an sinh xã hội phát triển trên thế giới;
d) Đẩy mạnh
các hoạt động hợp tác với các tổ chức quốc tế trong khuôn khổ Liên hiệp quốc,
các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển nước ngoài, các
nhà tài trợ quốc tế nhằm huy động tối đa nguồn lực để phát triển hệ thống an
sinh xã hội tại Việt Nam;
đ) Tham
gia, ký kết các điều ước quốc tế về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm
bảo quyền lợi của người lao động làm việc trong môi trường hội nhập, toàn cầu
hóa;
e) Rà soát,
triển khai các cam kết quốc tế về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà Việt
Nam đã tham gia, sửa đổi các quy định không còn phù hợp với những cam kết quốc
tế của Việt Nam;
g) Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
hướng tiên tiến, tương đồng về chính sách an sinh xã hội với các nước trong khu
vực và thế giới;
h) Thúc đẩy
hoạt động tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh của ngành Bảo hiểm xã hội;
i) Xây dựng
và triển khai chiến lược đào tạo bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân lực ngành Bảo
hiểm xã hội đủ năng lực, đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế;
k) Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin, áp dụng hiệu quả công nghệ hiện đại
trong quản lý hành chính và cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Tham gia
tích cực và thúc đẩy các hoạt động hợp tác trong trụ cột văn hóa - xã hội của Cộng đồng ASEAN.
2. Nhiệm
vụ định hướng đến năm 2030
a) Đưa các mối
quan hệ quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã được thiết lập đi vào chiều
sâu, chủ động, ổn định. Triển khai các chương trình hợp tác quốc tế hiệu quả,
đem lại lợi ích thiết thực. Mở rộng quan hệ với các quốc gia, các vùng lãnh thổ,
các hiệp hội, Tổ chức an sinh xã hội trong khu vực và quốc tế. Tăng cường mở rộng
hợp tác với các khu vực trên thế giới, Châu Âu (EU), Nam Mỹ,
Trung Đông và Châu Phi;
b) Tất cả
công dân Việt Nam, bao gồm các công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài được
đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ và thuận lợi.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chính sách
a) Nghiên cứu,
đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế song phương về thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với các quốc gia phái cử lao động sang làm việc tại
Việt Nam và quốc gia nhận lao động Việt Nam, trước mắt tập trung đàm phán, ký kết thỏa thuận với các quốc gia tiếp nhận nhiều lao
động Việt Nam;
b) Tham gia
và hoàn tất phê chuẩn các công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và
các công ước của Liên hợp quốc về lao động, việc làm, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c) Đề xuất và đưa ra các biện pháp xử lý các vấn đề về lao động di trú, đảm
bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế;
d) Hoàn thiện
cơ chế nhằm chủ động và tạo thuận lợi cho hợp tác và hội nhập quốc tế về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế;
đ) Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập theo hướng
hiện đại, tương đồng với các quốc gia trong khu vực và thế giới;
e) Đến năm
2030, tham gia và thực hiện đầy đủ các công ước quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế;
g) Đến năm
2030, ký kết các Hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với
toàn bộ các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và các cơ quan
nhận nhiều lao động Việt Nam đến làm việc nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động Việt Nam ở nước ngoài.
2. Giải
pháp về thông tin truyền thông
a) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực an sinh xã hội cho cán bộ ngành Bảo hiểm xã
hội và toàn xã hội;
b) In ấn,
phát hành tài liệu, phim, ảnh tuyên truyền về chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam đối với người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và các cá nhân, tổ chức nước ngoài;
c) Quảng bá
hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh và thành tựu phát triển về mọi mặt của đất nước
nói chung và của ngành Bảo hiểm xã hội nói riêng trên các
kênh truyền thông như: các bản tin, tạp chí, báo mạng và
các kênh truyền hình của Trung ương bằng nhiều thứ tiếng;
d) Đăng cai tổ chức và tích cực tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc
tế về lĩnh vực an sinh xã hội nhằm tuyên truyền đối ngoại, tăng cường hội nhập
và nâng cao vị thế quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội;
đ) Năm
2016, xây dựng và đưa vào sử dụng phiên bản tiếng Anh tích hợp vào Cổng thông
tin điện tử của ngành Bảo hiểm xã hội cung cấp tin tức, thông tin cập nhật về chính sách chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và hoạt động của
ngành Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài và hỗ trợ các giao dịch điện tử giữa
người dân với cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Giải
pháp về tổ chức, bộ máy hoạt động
a) Củng cố
và kiện toàn bộ máy thực hiện công tác hội nhập quốc tế
trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội;
b) Kiện
toàn đơn vị đầu mối về công tác đối ngoại của ngành về nhân sự, cơ cấu tổ chức
và chức năng nhiệm vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu hội nhập;
c) Xây dựng
cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí công tác đặc thù cho
cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập quốc tế để đảm bảo thu hút cán bộ nghiệp
vụ cao, thực hiện tốt công tác hội nhập quốc tế của ngành;
d) Bố trí
cán bộ chuyên trách về công tác thông tin đối ngoại tại các cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh. Mỗi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có một cán bộ làm công tác
kiêm nhiệm về thông tin đối ngoại;
đ) Thực hiện
đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý các đoàn trong nước đi công tác
nước ngoài, đón tiếp đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong tổ chức, nhưng vẫn đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả của
từng hoạt động;
e) Đến năm
2030, cơ cấu tổ chức, nhân sự và các cơ sở pháp lý để thực hiện công tác hợp
tác và hội nhập quốc tế trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội đã được hoàn thiện
ngang tầm khu vực và thế giới;
g) Đến năm
2030, đặt văn phòng đại diện của BHXH Việt Nam ở những nước có số lượng người
lao động Việt Nam đến làm việc cao để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
4. Giải
pháp về xây dựng nguồn nhân lực
a) Xây dựng
và triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong đó có tính đến những nhu cầu về hội nhập quốc
tế;
b) Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội đủ năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập
trên cơ sở Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công
chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2015. Đẩy mạnh việc
đào tạo ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) cho cán bộ ngành Bảo
hiểm xã hội, trước mắt tập trung vào các cán bộ quản lý tại
cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đến năm 2020, đạt
được các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Trên 80%
cán bộ quản lý cấp Trung ương có thể sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, hoạt động
hội nhập quốc tế; tối thiểu 30% sử dụng tiếng Anh trong
đàm phán, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm việc trực tiếp với đối tác nước
ngoài không thông qua phiên dịch;
- Tối thiểu
50% cán bộ quản lý cấp tỉnh có thể sử dụng tiếng Anh cơ bản trong các hoạt động
hội nhập quốc tế;
c) Khuyến
khích và cử cán bộ trẻ có năng lực trong quy hoạch quản lý cán bộ các cấp đi học
tập nâng cao trình độ chuyên môn tại
nước ngoài bằng các nguồn kinh phí trong và ngoài ngành Bảo hiểm xã hội; có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn, dài hạn, trên đại học tại nước ngoài.
Phấn đấu 2% cán bộ ngành Bảo hiểm xã hội tham gia các khóa đào tạo ở nước
ngoài;
d) Phối hợp,
liên kết với các tổ chức đào tạo nước ngoài xây dựng chương trình đào tạo và tổ
chức đào tạo cho cán bộ ngành Bảo hiểm xã hội;
đ) Định kỳ
mở các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ đối
ngoại cho cán bộ trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong đó chú trọng nội
dung lễ tân ngoại giao, văn hóa giao tiếp quốc tế;
e) Tăng cường nội dung về hoạt động hội nhập quốc tế theo các Nghị quyết của
Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các cam kết quốc tế, quá trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam, kinh nghiệm về hợp tác quốc tế cho các khóa đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý;
g) Tăng cường
đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy cho các cơ sở đào tạo của
ngành Bảo hiểm xã hội hướng tới đạt chuẩn quốc tế;
h) Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ hội nhập quốc tế cho các đơn vị làm công tác thông tin tuyên truyền, báo chí và cán bộ làm công tác
hợp tác và hội nhập quốc tế;
i) Đẩy mạnh
việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng
nhu cầu công việc hiện nay. Chủ động tìm kiếm các nguồn
tài trợ để bồi dưỡng và đào tạo cán bộ
theo nhiều hình thức có thể, đảm bảo
mỗi cán bộ đều có chuyên môn khoa học và sử dụng thành thạo
ít nhất 01 ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh). Chú trọng đào tạo lý luận chính trị -
hành chính kiến thức chuyên ngành quan hệ quốc tế cho cán bộ làm công tác hội
nhập quốc tế;
k) Đến năm
2030, 100% đội ngũ cán bộ làm công tác hợp tác và hội nhập quốc tế sử dụng
thành thạo 2 ngoại ngữ, được trang bị đầy đủ các kiến thức về nghiệp vụ chuyên
môn và lý luận chính trị;
l) Đến năm
2030, 100 % cán bộ cấp Trung ương có thể sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, hoạt
động hợp tác quốc tế; trong đó tối thiểu 50% có thể sử dụng tiếng Anh trong đàm
phán, hội nghị, hội thảo quốc tế và
làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài;
m) Đến năm
2030, 80 % cán bộ quản lý cấp tỉnh có thể sử dụng tiếng Anh cơ bản trong các hoạt
động hợp tác quốc tế.
5. Giải
pháp về tài chính và cơ sở vật chất
a) Bảo hiểm
xã hội Việt Nam bố trí kinh phí tối đa 2% tổng chi quản lý bộ máy cho hoạt động
đối ngoại;
b) Tăng cường
các khoản chi theo nội dung đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tại nước ngoài, trao đổi
kinh nghiệm và tham gia các diễn đàn hợp tác, hội thảo và hội nghị quốc tế,
trong đó kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài tối đa 20% tổng chi đào tạo của ngành;
c) Tăng cường
kinh phí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại về chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội;
d) Ưu tiên
đầu tư cơ sở vật chất và đáp ứng đầy đủ phương tiện cho
công tác đối ngoại và công tác đào tạo của ngành Bảo hiểm xã hội;
đ) Đẩy mạnh
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đến năm 2020, đạt
được các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Hoàn thiện
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, chính phủ điện tử cho
các dịch vụ công do ngành Bảo hiểm xã hội cung cấp; xây dựng và hoàn thiện các
phần mềm quản lý nội bộ theo hướng văn phòng điện tử;
- Xây dựng
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu tập trung; cấp mã định danh
cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Thông tin
trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội được kết nối; liên thông, kết nối được thông
tin giữa ngành Bảo hiểm xã hội với các cơ quan liên quan.
e) Tích cực
huy động các nguồn lực của các đối tác và tổ chức quốc tế cho hoạt động hội nhập
quốc tế thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và dự án tài trợ;
g) Đến năm 2030, hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại tương đồng với các nước trong
khu vực và trên thế giới;
h) Đến năm
2030, xây dựng và phát triển ngành Bảo hiểm xã hội lấy khách hàng làm trung
tâm; đạt tiêu chuẩn quản lý quốc tế và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của
ngành Bảo hiểm xã hội;
i) Đến năm 2030, đảm bảo ổn định nguồn tài chính trong nước và huy động từ
các đối tác và tổ chức quốc tế cho các hoạt động hội nhập quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội phù hợp với xu thế
phát triển và hội nhập theo hướng hiện đại và tương đồng với
các quốc gia phát triển trong khu vực và thế giới;
b) Phối hợp
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đề xuất ký kết các điều ước quốc tế trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội;
c) Đưa ra
các biện pháp xử lý các vấn đề về lao động di trú, đảm bảo việc thực hiện các
cam kết quốc tế về an sinh xã hội;
d) Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan để thực
hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2030, báo cáo kết
quả thực hiện Chiến lược về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Thực hiện
báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
2. Bộ Y
tế
a) Chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách bảo hiểm y tế phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập theo hướng
hiện đại và tương đồng với các quốc gia phát triển trong khu vực và thế giới;
b) Phối hợp
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đề xuất ký kết các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
c) Phối hợp
chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên
quan để thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm
2030, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện
báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì,
phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện công tác thông tin đối ngoại về
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các
Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai các dự án, hoạt
động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc
tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại địa phương;
c) Phối hợp
chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan để thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2030, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện
báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
4. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
a) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Ngoại giao xây dựng các chương trình, ấn phẩm về thông tin
đối ngoại về ngành Bảo hiểm xã hội;
c) Chủ động,
tích cực tham gia vào các cơ chế hội nhập quốc tế về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đề xuất ký kết các điều ước quốc tế về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Củng cố
và kiện toàn bộ máy thực hiện công tác hội nhập quốc tế trong
toàn ngành Bảo hiểm xã hội. Đảm bảo ngân sách chi cho các hoạt động hội nhập quốc
tế. Đầu tư cơ sở vật chất và đáp ứng đầy đủ phương tiện cho công tác đối ngoại.
Xây dựng và đưa vào sử dụng phiên bản tiếng Anh tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình
hình thực hiện Chiến lược hàng năm, tổ chức sơ kết thực hiện vào năm 2020, tổ
chức tổng kết thực hiện Chiến lược vào năm 2030 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng;
- Ban Chỉ đạo liên
ngành HNQT về KGVX;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư,
QHQT(3).đh
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|