ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/2003/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 24 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRONG QUAN HỆ VIỆN TRỢ VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài ;
- Căn cứ Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ;
- Căn cứ Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam ;
- Căn cứ Thông tư số 04/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc hướng dẫn thi hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ ;
- Căn cứ Thông tư số 70/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
- Căn cứ Quyết định số 154/2001/QĐ-UB ngày 04 tháng 10 năm 2001 của UBND thành
phố Đà Nẵng về việc giao đơn vị chủ trì thẩm định các công trình, dự án viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố
;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 47/1999/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1999 của Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
HĐND - UBND thành phố; Giám đốc các Sở Ngoại vụ; Tài chính - Vật giá, Kế hoạch
- Đầu tư, Công an thành phố ; Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố
; Trưởng Ban Tôn giáo thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố ; Thủ trưởng các đoàn thể, tổ chức có liên quan ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận
- Như Điều 3;
- TVTU, TTHĐND
- CT & các PCT
- CVP
- Lưu VT, VX, XDCB, PC
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Năm
|
QUY ĐỊNH
TRONG QUAN HỆ VIỆN TRỢ VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 146/2003/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 24 tháng 10 năm
2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức phi chính phủ) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị
và chủ quyền quốc gia.
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức và địa phương được quyền chủ
động trong việc kêu gọi viện trợ và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về
quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Việc vận động, tiếp nhận, quản lý, phân phối và
sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ phải thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước và Quy định này.
Điều 4. Các cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan phải
phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu
quả viện trợ của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng là cơ quan đầu mối
giúp UBND thành phố quản lý Nhà nước trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi
chính phủ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau :
1. Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thành phố thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc trong quan hệ viện trợ với
các tổ chức phi chính phủ ;
2. Quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố theo quy định ;
3. Nghiên cứu,
đề xuất với UBND thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong
công tác quản lý quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
thành phố sau khi trao đổi với các ngành liên quan ;
4. Tham mưu
cho UBND thành phố có ý kiến với Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trong việc cấp và gia hạn các loại giấy phép của các tổ chức phi
chính phủ tại thành phố Đà Nẵng ; tiếp nhận, xem xét, chuẩn y giấy đăng ký hoạt
động của các tổ chức trên ;
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các ngành có liên
quan thẩm định các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố được quy định tại điểm a, khoản
2, Điều 6 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Quyết định 64/2001/TTg) ; tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
6. Tham mưu
cho UBND thành phố về việc tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án và viện trợ
khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND thành phố được quy định tại điểm b và c, khoản 2, Điều 6 Quy chế kèm theo
Quyết định 64/2001/TTg;
7. Tham mưu
cho UBND thành phố trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên
quan thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy
chế kèm theo Quyết định 64/2001/TTg;
8. Phối hợp Sở
Tài chính – Vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố về nguồn
vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong quan hệ viện trợ phi chính phủ;
9. Phối hợp với
Liên hiệp Hữu nghị thành phố tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ vận
động; quản lý đối với các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ;
10. Thực hiện
và hướng dẫn các đơn vị có quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ tiến
hành các thủ tục đối ngoại cần thiết; theo dõi việc thực hiện các dự án viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ và kết quả làm việc của các đơn vị, địa phương với
các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố ; đề xuất UBND thành phố khen
thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc ;
11. Theo dõi,
tổng hợp tình hình hoạt động quan hệ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ tại
thành phố, định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo cho UBND thành phố. Hàng
quý, Sở Ngoại vụ cùng các cơ quan liên quan họp đánh giá tình hình quan hệ viện
trợ và bàn biện pháp tháo gỡ các khó khăn.
Điều 6. Liên hiệp Hữu nghị thành phố có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau :
1. Nghiên cứu,
tập hợp tư liệu về các tổ chức phi chính phủ có quan hệ với thành phố và các tổ
chức phi chính phủ tuy chưa có quan hệ nhưng có khả năng viện trợ để phối hợp với
Sở Ngoại vụ đề xuất UBND thành phố có chủ trương chỉ đạo, tiến hành việc tiếp
xúc, vận động viện trợ;
2. Phối hợp với
Sở Ngoại vụ cung cấp cho các đơn vị, địa phương những thông tin có liên quan đến
việc tranh thủ vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ ;
3. Kêu gọi sự
cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ khi thành phố gặp thiên tai và
trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của UBND thành phố.
Điều 7. Sở Tài chính – Vật giá có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau :
1. Giúp UBND
thành phố quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình dự án, các khoản
viện trợ phi dự án do các cá nhân và tổ chức phi chính phủ viện trợ cho các đơn
vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của Nhà nước;
2. Hướng dẫn
các đơn vị nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán
thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện
nguồn viện trợ ;
3. Thực hiện
ghi thu – ghi chi vào ngân sách thành phố, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát
và phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ theo đúng thẩm quyền. Tham mưu cho UBND thành phố xử lý các khoản viện trợ
còn thừa khi dự án kết thúc ;
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố về nguồn
vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong quan hệ viện trợ phi chính phủ ;
5. Phát hiện
và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vị phạm chế
độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị ;
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ cho UBND thành phố.
Điều 8. Công an thành phố có trách nhiệm :
1. Tham mưu
cho UBND thành phố về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự
– an toàn xã hội trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ ;
2. Phối hợp với
Sở Ngoại vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc
làm việc của các đơn vị với tổ chức phi chính phủ, phối hợp với các ngành chức
năng giải quyết các vấn đề phát sinh ;
3. Tham gia ý
kiến với Sở Ngoại vụ về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép
của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ;
4. Phối hợp Sở
Ngoại vụ xác minh và tuyển chọn nhân viên Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi
chính phủ khi có yêu cầu.
Điều 9. Ban Tôn giáo thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quan
hệ với các tổ chức phi chính phủ thuộc các tổ chức tôn giáo.
Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND thành
phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện có liên quan đến quan hệ viện trợ với các tổ
chức phi chính phủ, có trách nhiệm :
1. Có ý kiến
bằng văn bản về các khoản viện trợ dự án và phi dự án do các tổ chức phi chính
phủ cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc trình UBND thành phố phê duyệt
(thông qua Sở Ngoại vụ) ;
2. Chỉ đạo,
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc
theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức phi chính phủ và quy định của Nhà
nước. Khi có phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo Sở Ngoại
vụ để phối hợp giải quyết ;
3. Quản lý hoạt
động của các đoàn thuộc tổ chức phi chính phủ làm việc với các đơn vị trực thuộc.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an thành phố và Ban Tôn giáo thành phố để thống
nhất việc đón tiếp và làm việc của các đơn vị tiếp nhận viện trợ với các tổ chức
phi chính phủ thuộc các tổ chức tôn giáo
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm cho UBND thành phố (thông qua
Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính – Vật giá) về các hoạt động có liên quan đến nguồn
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ , kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân
bổ (theo mẫu Biểu số 04 của Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ
tài chính và Phụ lục 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ Kế
hoạch - Đầu tư).
Điều 11. Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ có các nhiệm vụ sau:
1. Trình các
cấp có thẩm quyền phê duyệt mọi khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
trước khi triển khai thực hiện (thông qua Sở Ngoại vụ) ;
2. Sử dụng
nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các
quy định của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
nguồn viện trợ ;
3. Chấp hành
các quy định của Nhà nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn
thuộc các tổ chức phi chính phủ, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền
để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các
tổ chức phi chính phủ ;
4. Trong trường
hợp đơn vị được trực tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nhưng
chưa làm thủ tục theo quy định thì đồng thời với việc tiếp nhận, đơn vị phải tiến
hành ngay các thủ tục cần thiết với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
Nhà nước ;
5. Phối hợp với
các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ có quan hệ về những
quy định của Nhà nước liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài và quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính
phủ ;
6. Định kỳ
báo cáo theo quý, 6 tháng, một năm cho đơn vị chủ quản về các hoạt động có liên
quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, kể cả nguồn viện trợ do
ngành dọc phân bổ (theo mẫu Biểu số 04 của Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày
24/8/2001 của Bộ Tài chính và Phụ lục 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày
5/6/2001 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư).
7. Hàng năm
và khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương
trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về chế độ quyết toán
tại Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 28/4/2001 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
8. Phối hợp
công tác với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Điều 12. Hồ sơ, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ thực hiện theo Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm
2001 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư.
Hồ sơ nộp tại
Sở Ngoại vụ thành phố. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Ngoại vụ có
văn bản tham mưu UBND thành phố về việc đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 13. Hồ sơ thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố
:
Các đơn vị nộp
05 bộ hồ sơ về Sở Ngoại vụ, cơ quan chủ trì thẩm định các chương trình, dự án
viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND
thành phố :
1. Đối với viện
trợ theo chương trình, dự án, hồ sơ gồm có:
a- Tờ trình đề
nghị thẩm định của chủ dự án ;
b- Văn bản đề
nghị thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản
(nếu có) ;
c- Văn kiện
chương trình, dự án gốc bằng ngôn ngữ được bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng
Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ ;
d- Văn bản
thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án
của bên tài trợ ;
e- Dự toán và
xác định vốn đối ứng bằng nguồn kinh phí trong nước để thực hiện dự án (nếu có)
;
f- Bản Ghi nhớ
(Memorandum of Understanding) hoặc thỏa thuận (Agreement) viện trợ phi chính phủ
được ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện Bên tài trợ ;
g- Bản sao Giấy
phép được Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho các tổ
chức phi chính phủ (theo Quyết định số 340/TTg, ngày 24/05/1996 của Thủ tướng
Chính phủ). Trong trường hợp chưa có Giấy phép, cơ quan chủ quản phải có văn bản
giải trình rõ về việc này.
2. Đối với
khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng
hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) :
2.1- Viện trợ
dưới dạng hiện vật, hồ sơ gồm có :
a- Tờ trình đề
nghị cho phép tiếp nhận viện trợ của đơn vị tiếp nhận viện trợ ;
b- Ý kiến của
cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản của
tổ chức tài trợ thông báo cam kết tài trợ, kèm theo danh mục hiện vật (hàng
hóa, vật tư, thiết bị, phương tiện vận chuyển...) và giá trị ước tính của lô hàng
viện trợ. Các hiện vật viện trợ phải được thỏa thuận trước về chất lượng, số lượng,
chủng loại, giá trị và đối tượng thụ hưởng ;
d- Trường hợp
viện trợ được gửi chung cho nhiều đơn vị, phải có kế hoạch phân phối cho từng
đơn vị về số lượng và giá trị viện trợ ;
e- Văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ về chất lượng của hàng
hóa (phải còn chất lượng từ 80% trở lên) nếu là hàng hóa đã qua sử dụng ;
f- Dự toán và
xác định vốn đối ứng bằng nguồn kinh phí trong nước để thực hiện việc tiếp nhận
khoản viện trợ được cam kết trên tới đối tượng thụ hưởng (nếu có).
2.2- Viện trợ
dưới dạng tiền mặt, hồ sơ gồm có :
a- Công văn đề
nghị cho phép tiếp nhận tiền viện trợ của đơn vị tiếp nhận ;
b- Ý kiến của
Cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản của
tổ chức tài trợ thông báo cam kết cung cấp tài chính (tiền), kèm theo các hạng
mục cần thực hiện bằng nguồn tài chính đó ;
d- Trường hợp
viện trợ được gửi chung cho nhiều đơn vị, phải có kế hoạch cho từng đơn vị về
giá trị viện trợ.
2.3. Viện trợ
dưới hình thức chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) để thực hiện các mục
đích nhân đạo, từ thiện, hồ sơ gồm có :
a- Công văn đề
nghị cho phép tiếp nhận chuyên gia của đơn vị tiếp nhận, trong đó nêu rõ về
trình độ chuyên môn của chuyên gia, thời hạn làm việc của chuyên gia tại Việt
Nam, các điều kiện ăn, ở, đi lại, địa điểm làm việc của chuyên gia và các công
việc do chuyên gia thực hiện như đã thỏa thuận giữa hai bên ;
b- Ý kiến của
cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản
thông báo của tổ chức phi chính phủ v/v cử chuyên gia sang làm việc ;
d- Tiểu sử của
chuyên gia được cử.
Điều 14. Quy định thẩm định phê duyệt các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố
:
1. Đối với viện
trợ theo chương trình, dự án
a- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành
văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.
b- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các
cơ quan liên quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi về Sở Ngoại vụ.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì được xem là
đồng ý với nội dung các tài liệu chương trình, dự án.
c- Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên
quan theo qui định :
+ Trường hợp
các cơ quan thống nhất ý kiến, Sở Ngoại vụ tập hợp ý kiến trình UBND thành phố
xem xét, quyết định phê duyệt;
+ Trường hợp
còn có ý kiến không thống nhất, Sở Ngoại vụ sẽ chủ trì họp thẩm định dự án với
các cơ quan liên quan để thống nhất hoặc trình các ý kiến khác nhau lên UBND
thành phố xem xét, quyết định.
d- Trong thời
hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo đề xuất của Sở Ngoại
vụ, UBND thành phố xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
2. Đối với
khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng
hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) :
a- Trong thời
hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ trình UBND
thành phố phê duyệt.
b- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo đề xuất của Sở Ngoại
vụ, UBND thành phố xem xét, quyết định việc tiếp nhận viện trợ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động viện trợ với các tổ chức phi chính phủ phải tuân thủ
Quy định này.
Giao
Giám đốc Sở Ngoại vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, đơn vị
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 16. Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng các nguồn
viện trợ phi chính phủ sẽ được xét khen thưởng.
Điều 17. Mọi hành vi vi phạm của các ngành, địa phương,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc vận động, tiếp nhận, phân phối, sử dụng và
quản lý nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, tùy theo mức độ vi phạm đều
bị xử lý nghiêm theo qui định của Pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếy gây thiệt hại về vật chất thì còn phải
bồi thường.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh lên UBND thành phố (thông qua
Sở Ngoại vụ) để sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế.