ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2018/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 28
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 06 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy
định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý,
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
Thay thế các Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành ban hành quy định về việc quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về việc
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban đảng tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan
Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu:
VT.
D\2018\NNPTNT\QD\
54 QD Pquy pcap Tloi
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy định này
quy định phân cấp quản
lý, khai thác, bảo vệ đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước được đưa vào
khai thác, sử dụng;
b) Đối với các
công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn
vốn khác; việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở
hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn
khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả;
c) Các công
trình, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, nhưng không thuộc tỉnh
quản lý thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này
được áp dụng đối với các cơ
quan, tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
2. Nguyên tắc phân cấp
1. Tùy theo quy mô, năng
lực, mức độ phức tạp về kỹ thuật và vị trí của công trình để phân cấp cho các
cấp chịu trách nhiệm quản lý (tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, xã, phường và thị
trấn).
2. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực
tiếp tổ chức quản lý và đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo đúng quy định
của Nhà nước. Trong một hệ thống công trình nếu có từ hai cấp quản lý trở lên
thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận
hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
3. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, không
chia cắt theo địa giới hành chính. Đồng thời bảo đảm các yêu cầu phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do các cá nhân, tổ chức gây ra, bảo
đảm an toàn công trình.
4. Cấp công trình thủy lợi xác định theo nguyên
tắc được quy định tại Điều 5, Chương II, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
Chương
II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Phân
cấp công trình thủy lợi
1. Đối với sông, rạch, kênh mương
a) Hệ thống kênh tạo nguồn, kênh trục chính,
các sông, rạch, kênh làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu liên tỉnh, liên huyện, có
ý nghĩa chiến lược cho một khu vực rộng lớn (gọi tắt là hệ thống trục chính);
có bề rộng mặt cắt kênh lớn hơn 50 m;
b) Hệ thống kênh cấp 1 là các kênh, rạch tưới,
tiêu nối trực tiếp với hệ thống trục chính; có bề rộng mặt cắt kênh từ lớn hơn
30 m đến 50 m;
c) Hệ thống kênh cấp 2 là các kênh, rạch tưới,
tiêu nối trực tiếp với hệ thống kênh cấp 1; có bề rộng mặt cắt kênh từ 10 m đến
30 m;
d) Hệ thống kênh cấp 3 là các kênh, rạch tưới,
tiêu nối trực tiếp với hệ thống kênh cấp 2; có bề rộng mặt cắt kênh nhỏ hơn 10
m;
đ) Hệ thống kênh nội đồng là các kênh tưới,
tiêu trực tiếp lên đồng, ruộng; nối trực tiếp với hệ thống kênh cấp 3.
(Đính kèm Phụ lục I)
2. Đối với công trình đê, bờ bao
a) Đê, bờ bao cấp 1 là đê, bờ bao bảo vệ, phục vụ
cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;
b) Đê, bờ bao cấp 2 là đê, bờ bao bảo vệ, phục vụ
cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến 10.000 ha;
c) Đê, bờ bao cấp 3 là đê, bờ bao bảo vệ, phục vụ
cho khu vực có diện tích nhỏ hơn 500 ha.
3. Đối với cống
a) Cống cấp 1 là các cống nhận nước
từ sông, hệ thống kênh trục chính làm nhiệm vụ dẫn nước cho hệ thống kênh cấp 1, các cống điều tiết nước cho hệ thống trục
chính, có
tổng chiều rộng thoát nước lớn hơn 30 m;
b) Cống cấp 2 là các cống nhận nước
từ hệ thống kênh cấp 1, làm nhiệm vụ
dẫn nước cho hệ
thống kênh cấp 2, các cống điều tiết nước cho hệ thống kênh
cấp 1, có
tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m đến 30 m;
c) Cống cấp 3 là các cống nhận nước
từ hệ thống kênh cấp 2, làm nhiệm vụ
dẫn nước cho hệ
thống kênh cấp 3, các cống điều
tiết nước
cho
hệ thống kênh cấp 2,
có tổng chiều rộng thoát nước dưới 10 m;
d) Cống nội đồng là các cống đầu kênh nội đồng và điều tiết nước cho hệ thống kênh cấp 3;
đ) Các cống nằm dưới tuyến đê, bờ bao; thì được
phân cấp, quản lý cùng cấp của đê, bờ bao đó.
(Đính kèm Phụ lục II)
4. Đối với trạm bơm
a) Trạm bơm cấp 1 là trạm bơm có tổng lưu lượng từ
72.000 m3/h trở lên, quy mô phục vụ tưới, tiêu trên 10.000 ha;
b) Trạm bơm cấp 2 là trạm bơm có tổng lưu lượng từ
3.600 m3/h đến 72.000 m3/h, hoặc trạm bơm cấp 3 nhưng có công suất động cơ
mỗi tổ máy từ 150KW trở lên, quy mô phục vụ tưới, tiêu từ 500 ha đến 10.000ha;
c) Trạm bơm cấp 3 là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới
3.600 m3/h, quy mô phục vụ tưới, tiêu dưới 500 ha.
(Đính kèm Phụ lục III)
Điều 4. Phân
cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi sau:
a) Các kênh trục chính, kênh cấp 1, kênh
cấp 2; các kênh liên
tỉnh, liên huyện, các kênh giáp ranh tỉnh, huyện;
b) Các đê, bờ bao cấp 1, cấp 2;
c) Các cống cấp 1, cấp 2 và các cống dưới tuyến đê, bờ bao cấp 1, cấp 2;
d) Các trạm bơm cấp 1, cấp 2.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (Ủy ban nhân
dân
cấp huyện) quản lý, khai thác các công trình thủy lợi sau:
Bao gồm các công trình thủy lợi ngoài
các danh mục phân cấp quy định thẩm quyền cấp tỉnh quản lý được quy định tại
Khoản 1 điều này và các công trình có quy
mô nhỏ không được cập nhật vào danh mục phân cấp công trình thủy lợi, được phân
cấp giao cấp huyện quản lý.
Các công trình thủy lợi cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp giao cấp huyện quản lý.
3. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
được
quy định tại Điều 25 đến Điều 31, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuỷ lợi.
Điều 5. Bảo vệ
công trình thuỷ lợi
Được quy định chi tiết tại Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc Quy định phạm vi vùng
phụ cận bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và các văn bản quy định có
liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
2. Thống nhất quản lý Nhà nước về lập, thực
hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy
lợi trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp
hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý
trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố.
6. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định pháp luật.
7. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ
chức cơ quan quản lý Nhà nước, về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức
nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 7. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình hệ
thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cấp thoát nước đô thị, Khu dân cư, Khu công nghiệp nằm trong hệ thống công
trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công
trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ.
a) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi với mục đích khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Chịu trách nhiệm trong việc thẩm định trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép khai thác sử dụng tài
nguyên nước.
c) Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp danh mục các dự án về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi trình chủ trương để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí cho các đơn vị
được giao quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành
vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi
xảy ra sự cố.
Điều 8. Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 57 Luật Thủy lợi.
Điều 9. Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 57 Luật Thủy lợi.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu khó
khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các đơn vị được giao trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.