ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT,
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản
số 223/STP-KSTT ngày 14/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư
pháp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND
các xã, phường, thị trấn trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập
nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai
thủ tục hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trang Website Chính phủ;
- Trang Website tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm CB-TH, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC;
- Gửi: Bản giấy + điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT, CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hã Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm, mối quan hệ phối
hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính (TTHC) và cập nhật, công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp và các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập
nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục
theo quy định, hạn chế phát sinh các phản ánh, kiến nghị, giảm thiểu phiền hà
cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc rà soát quy định,
thủ tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật có liên
quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị. Phối hợp
nhằm trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình tổ chức rà soát quy định, thủ
tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG PHỐI HỢP RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT,
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định tại Điều 13, 14, 15, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Hàng năm, xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính, kiến nghị đơn giản hóa quy định, thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Theo dõi, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức có trách
nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để làm cơ sở bình xét thi đua,
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp
đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
những cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
quy định về kiểm soát thủ tục hành chính để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
1. Rà soát kiến nghị đơn giản hóa các quy định, thủ
tục hành chính.
a) Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên
cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện quy định, thủ tục hành chính hoặc các phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện lập kế hoạch rà
soát quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình.
b) Điền các biểu mẫu rà soát, xây dựng phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Căn cứ phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị tham mưu dự thảo văn bản thực thi phương
án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính đã được thông qua thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thống kê, cập nhật, công bố các thủ tục hành chính theo ngành,
lĩnh vực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Điều 7
Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công bố,
niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính.
3. Thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính
theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Mục 2, Chương
I, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
4. Báo cáo việc thực hiện rà soát, cập nhật, công bố,
công khai và giải quyết thủ tục hành chính định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất
theo quy định với Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp. Báo cáo thực hiện theo Chương II, Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công
tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh trong
việc rà soát kiến nghị đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính và thống kê, cập
nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã mới ban hành, sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Niêm yết công khai toàn bộ các thủ tục hành
chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Xây dựng kế hoạch rà soát kiến nghị đơn giản hóa
quy định, thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kiểm soát
thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý định kỳ
06 tháng, 01 năm và đột xuất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp, Báo cáo thực hiện theo
Chương II, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
5. Chịu trách nhiệm sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn quản lý các Văn bản, Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã công khai và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố.
6. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác
công khai, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở địa phương theo định 06
tháng, 01 năm và báo cáo đột xuất theo quy định.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ
tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị với
các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và
cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thực hiện công khai thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 16, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và tổ chức thực hiện nghiêm túc
trình tự, thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Báo cáo tình hình thực hiện Kiểm soát thủ tục
hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý định kỳ 06
tháng, 01 năm và báo cáo đột xuất theo quy định với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Báo cáo thực hiện theo Chương II, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của
Bộ Tư pháp.
Chương 3.
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, TTHC VÀ CẬP NHẬT, CÔNG BỐ,
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Quan hệ phối hợp
Theo yêu cầu và tình hình cụ thể về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; căn cứ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động thiết
lập mối quan hệ, tổ chức phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo cho
công tác rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai
thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 9. Nội dung phối hợp
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương I, Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng đối với dự thảo quyết định
công bố do các sở, ban, ngành xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổng hợp đề xuất với các sở, ban, ngành liên
quan về những bất cập, những quy định hành chính không phù hợp với thực tiễn đối
với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; đề nghị các sở, ban, ngành liên quan theo ngành, lĩnh vực cập nhật,
gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã.
b) Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức,
viên chức nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quán triệt cho
cán bộ, công chức và tuyên truyền cho người dân địa phương và các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố và tiến hành công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về những bất
cập, những quy định hành chính không phù hợp với thực tiễn đối với các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất các sở, ban, ngành liên quan cập nhật, gửi Sở Tư
pháp kiểm soát trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ tỉnh công bố, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ công chức, viên chức
nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền cho người dân địa phương về các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện
công khai các thủ tục hành chính này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
đơn vị.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
77/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 16, kỳ họp thứ
8 về việc quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính.
b) Hướng dẫn các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các thủ tục hành chính đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cập nhật
các thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố
vào Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và tổ chức, cá
nhân có liên quan các nội dung của Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc chấp
hành Quy chế; tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.