ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số: 947 /TTr-STC ngày 27/5/2011 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 21/BC-STP ngày 14/3/2011 về việc ban hành Quy định về đơn
giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất, Cục trưởng Cục thuế tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào
đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này và chính sách hiện hành về thu
tiền thuê đất để xác định đơn giá thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và thu tiền
thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND
ngày 26/5/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Trường hợp các hồ sơ thuê đất xác
định đơn giá thuê đất trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định 121/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 01/03/2011) đến ngày
quyết định này có hiệu lực thi hành thì được phép điều chỉnh lại theo đơn giá
quy định tại quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế họach và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Công thương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 14 /2011/QĐ-UBND ngày 21 /7/2011 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm tại thành phố Quảng Ngãi và thị trấn các huyện đồng bằng
1. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 1: Đơn giá thuê đất tính bằng 2,2% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
2. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 2: Đơn giá thuê đất tính bằng 2,15% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
3. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 3: Đơn giá thuê đất tính bằng 2,1% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
4. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 4: Đơn giá thuê đất tính bằng 2,05% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
5. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 5: Đơn giá thuê đất tính bằng 2,0% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
6. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 6: Đơn giá thuê đất tính bằng 1,95% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
7. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
đất có mặt cắt rộng từ 5 m trở lên: Đơn giá thuê đất tính bằng 1,9% giá đất theo
mục đích sử dụng đất thuê.
8. Đất tại các vị trí khác còn
lại không thuộc các diện trên (Từ điểm 1 đến điểm 7): Đơn giá thuê đất tính
bằng 1,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Điều 2. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm tại thị trấn các huyện miền núi
1. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 1: Đơn giá thuê đất tính bằng 1,85% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
2. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 2: Đơn giá thuê đất tính bằng 1,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
3. Đất mặt tiền (vị trí 1) đường
phố loại 3: Đơn giá thuê đất tính bằng 1,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê.
Điều 3. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trong Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp và địa bàn các xã
thuộc huyện đồng bằng tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê
Điều 4. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê,
áp dụng cho:
1. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư.
3. Đất thuộc các xã thuộc huyện miền
núi; vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Điều 5. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm thuộc Khu kinh tế Dung Quất Đơn giá thuê đất tối thiểu không
dưới 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê và tối đa không quá 3% giá
đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp về thẩm
quyền quyết định đơn giá thuê đất như sau:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất chưa giao một lần cho Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất.
2. Trưởng ban Quản lý Khu kinh
tế Dung Quất quyết định đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đã giao một lần
cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất.
Trường hợp có ý kiến khác nhau
về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định
đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định
cuối cùng.
Điều 6. Đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho một số trường hợp khác (chỉ áp dụng cho các phường thuộc
thành phố Quảng Ngãi)
1. Trường hợp đất tại vị trí 2 thuộc
đường phố từ loại 1 đến loại 6 thì đơn giá thuê đất tính bằng 90% đơn giá thuê
đất theo loại đường phố.
2. Trường hợp đất tại vị trí 3 thuộc
đường phố từ loại 1 đến loại 6 thì đơn giá thuê đất tính bằng 70% đơn giá thuê
đất theo loại đường phố.
Điều 7. Đối với trường
hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như
trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và
cùng thời hạn sử dụng đất
Điều 8. Đơn giá thuê đất trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thuê là đơn giá trúng đấu giá; cụ thể như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất thuê
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số
tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x)
với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng
đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
2. Đấu giá quyền sử dụng đất thuê
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng
năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong
10 năm, hết thời hạn ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như
trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức
đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá
30% đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định trước.
Điều 9. Đối với công trình
kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều
13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều
3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này
Điều 10. Đơn giá thuê đất
để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên
mặt đất) được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử
dụng
Điều 11. Giá đất để làm căn
cứ xác định đơn giá thuê đất Cho phép áp dụng giá đất do UBND tỉnh quy định và
công bố vào ngày 01/01 hàng năm để thực hiện. Trường hợp giá đất trên thị trường
có sự biến động tăng hoặc giảm thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
xác định lại giá đất để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, làm cơ sở cho việc
xác định đơn giá thuê đất.
Điều 12. Xử lý một số
trường hợp vướng mắc, phát sinh
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.