QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Đề án Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND,
ngày 18/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 194/TTr-SNV, ngày 16/6/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: Đường bộ, đường
thuỷ nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở.
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh và sự uỷ quyền của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa
trong tỉnh đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được uỷ thác
quản lý.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành.
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thuỷ nội địa trong tỉnh và đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến
đường thuỷ nội địa trong tỉnh, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động
bến khách ngang sông.
đ) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thuỷ nội địa địa phương trong phạm vi quản lý.
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thuỷ nội địa trong tỉnh và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thuỷ nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do tỉnh quản lý hoặc trung ương uỷ thác quản lý.
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thuỷ nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thuỷ nội địa do tỉnh quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thuỷ nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế
phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thuỷ nội địa cho các cá nhân tại
địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách;
việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn.
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thuỷ nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu.
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao
thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao
thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái - an toàn giao thông.
- Thanh tra Giao thông vận tải.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao
thông.
- Trung tâm Thẩm định, Kiểm định công trình giao
thông vận tải.
- Bến xe khách Vĩnh Long.
- Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Giao thông vận tải
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định
mức biên chế và quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của sở
phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1076/2006/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.