Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 14/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/08/2009
Ngày có hiệu lực 03/09/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Đấu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 24 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Đề án Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND, ngày 18/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 194/TTr-SNV, ngày 16/6/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: Đường bộ, đường thuỷ nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.

2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.

b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở.

c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.

b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh và sự uỷ quyền của Bộ Giao thông vận tải.

b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa trong tỉnh đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được uỷ thác quản lý.

c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thuỷ nội địa trong tỉnh và đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa trong tỉnh, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

đ) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thuỷ nội địa địa phương trong phạm vi quản lý.

[...]