ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2009/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày
25 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Giao
thông vận tải tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng Sở
Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường
thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c. Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được uỷ thác
quản lý;
c. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d. Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến
đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên
dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ
chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
đ. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g. Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h. Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương
tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu
cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c. Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d. Tổ chức việc
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c. Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d. Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu;
b. Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm
công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c. Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao
thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia
thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng
dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Về cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế Sở Giao thông vận tải
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
a. Giám đốc Sở: là người đứng đầu Sở, làm việc
theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Giao thông vận tải.
b. Phó Giám đốc Sở: là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng An toàn giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái.
b. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông;
- Ban Quản lý và điều hành Bến xe tàu;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông thủy
bộ;
- Đoạn quản lý giao thông thủy bộ;
- Trung tâm Đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ (thành lập khi đủ điều kiện).
3. Về biên chế:
a. Biên chế Sở Giao thông vận tải là biên chế
hành chính nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh
vực; Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Nội vụ xác định biên
chế hành chính của Sở, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính nhà nước của tỉnh.
b. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân lâm thời tỉnh Hậu Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc
Sở Giao thông vận tải xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở; Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có sự
phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và từng cán bộ, công chức,
viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP. Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ: NV; GTVT;
- Bộ TP (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT. HN
|
|