UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 422/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
13/2008/NĐ-CP, NGÀY 04/02/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 178/TTr-SNV, ngày 06/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ.
Điều
2. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2008/NĐ-CP, NGÀY 04/02/2008
CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng đề án cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh như sau:
I. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY:
Thực hiện Nghị định số
171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
văn bản hướng dẫn khác của Chính phủ, đến nay tỉnh Vĩnh Long có 23 cơ quan
chuyên môn trực thuộc (không tính Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh), cụ thể như sau:
1. Sở Nội vụ.
2. Sở Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5. Sở Công nghiệp.
6. Sở Xây dựng.
7. Sở Giao thông vận tải.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Sở Thương mại và Du lịch.
10. Sở Khoa học và Công nghệ.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo.
12. Sở Y tế.
13. Sở Văn hoá - Thông tin
14. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội.
15. Sở Tư pháp.
16. Thanh tra tỉnh.
17. Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em.
18. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được quy
định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP, ngày 08/11/2005 của Chính phủ).
19. Sở Bưu chính - Viễn thông.
20. Phòng Tiếp dân Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Ban Thi đua - Khen thưởng.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được
tổ chức theo đặc thù riêng của địa phương:
1. Sở Thể dục - Thể thao
2. Ban Tôn giáo - Dân tộc
II.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THEO NGHỊ ĐỊNH 13/2008/NĐ-CP GỒM 18 SỞ, VĂN PHÒNG VÀ CƠ QUAN NGANG SỞ NHƯ SAU:
1. Sở Nội vụ:
Phương án 1:
a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng; bộ phận
làm công tác tôn giáo của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh vào Sở Nội vụ.
b) Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ
máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Phương án 2:
Không sáp nhập bộ phận làm công tác tôn giáo của
Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh vào Sở Nội vụ, giữ nguyên hiện trạng Ban Tôn giáo -
Dân tộc là cơ quan đặc thù ở địa phương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh như hiện
nay.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên
quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: Tổng hợp về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước,
đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính;
tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công thương:
a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại -
Du lịch thành Sở Công thương; chuyển chức năng và tổ chức về du lịch của Sở
Thương mại - Du lịch vào Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch.
b) Sở Công thương tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng
mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công
nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn;
xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện
tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công
nghiệp và điểm công nghiệp trên địa bàn.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp;
lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;
an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường.
7. Sở Giao thông vận
tải:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, gồm: Đường bộ; đường thuỷ; vận tải;
an toàn giao thông.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến
trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác
thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao);
phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản;
địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên
cơ sở Sở Bưu chính Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về
báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá Thông tin hiện nay.
b) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản;
bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số
vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ
tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông
tin máy tính và xuất bản phẩm.
11. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội
(gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp
nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Uỷ ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em.
12. Sở Văn hoá - Thể
thao và Du lịch:
a) Hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, phần chức năng
và tổ chức về du lịch của Sở Thương mại - Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin
thành Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí,
xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền thông, tiếp nhận chức năng tổ chức về du lịch
của Sở Thương mại - Du lịch.
b) Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hoá; thể
dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện
báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ
chức về gia đình từ Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em.
13. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình,
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý
giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy
chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: Y tế dự
phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế;
dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Uỷ ban Dân số
- Gia đình và Trẻ em.
16. Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và
phòng, chống tham nhũng.
17. Văn phòng Uỷ
ban nhân dân:
a) Sáp nhập Phòng Tiếp dân trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh vào Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân là cơ quan ngang sở,
là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân có chức năng tham mưu
tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân;
tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về
chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương, kể cả
công tác tiếp dân và ngoại vụ; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và thông tin cho công chúng
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động
của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được
tổ chức theo đặc thù riêng của địa phương:
Phương án 1: Ban Dân tộc là cơ quan ngang sở có
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
Phương án 2: Ban tôn giáo - Dân tộc thực hiện
nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác tôn
giáo - dân tộc như hiện nay (nếu được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).
Giải thể:
Giải thể Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em sau
khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Uỷ ban này về Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thể
thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
III.
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH:
1. Vị trí và chức
năng của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục trực thuộc.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc sở;
trưởng, phó phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
2.4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của cơ quan chuyên môn tỉnh theo quy định của pháp luật, sự phân công
hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.5. Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản
lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
2.6. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
2.7. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật, sự phân
công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.8. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được
giao.
2.10. Kiểm tra, thanh
tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2.11. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
chuyên môn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.12. Quản lý tài
chính, tài sản của cơ quan chuyên môn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.13. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2.14. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng nghiệp vụ.
- Chi cục.
- Tổ chức sự nghiệp.
Không nhất thiết các
cơ quan chuyên môn đều có các tổ chức quy định tại các khoản 4 và 5 này.
4. Giám đốc, phó
giám đốc của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
4.1. Người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là giám đốc sở)
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do
mình phụ trách.
4.2. Cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là
phó giám đốc sở) là người giúp giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi giám đốc vắng mặt, một phó giám đốc sở được giám đốc uỷ nhiệm điều hành các
hoạt động của cơ quan chuyên môn tỉnh.
Số lượng phó giám đốc
sở không quá 03 người.
4.3. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với giám đốc và phó giám đốc sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Chế độ làm việc
của cơ quan chuyên môn và trách nhiệm của giám đốc sở:
5.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
làm việc theo chế độ thủ trưởng.
5.2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở ban hành quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
5.3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
5.4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức,
hoạt động của cơ quan mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
phối hợp với giám đốc cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
IV.
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì kết hợp cùng
các cơ quan có liên quan tổ chức hội nghị triển khai Đề án này đến sở, ngành tỉnh.
Trên cơ sở đó, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh quán triệt triển khai trong nội bộ
đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, tổ chức thực hiện
tốt công việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan, đơn vị theo
đúng tinh thần Đề án này, có kết hợp với việc xây dựng đề án tinh giản biên chế
theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007 của Chính phủ và Quyết định số
2308/QĐ-UBND, ngày 08/11/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành kế
hoạch thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP, của Chính phủ, thời gian triển khai
thực hiện trong quí I/2008, chậm nhất đến ngày 30/3/2008 là phải thực hiện
xong.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan
trong việc sáp nhập, giải thể phối hợp lập đề án về hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ
máy và dự kiến cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị sau khi thực hiện đề án gởi về
Sở Nội vụ trước ngày 30/3/2008 để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nội vụ là bộ phận thường trực giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án và tổng hợp báo cáo,
đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh những
vấn đề vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị trao đổi trực tiếp với Sở Nội vụ
để giải quyết. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý. Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh chịu trách nhiệm triển khai quán triệt nội bộ, sắp xếp tổ chức bộ
máy, biên chế tinh gọn đi vào hoạt động ổn định đúng thời gian quy định./.