UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2008/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 09 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số
03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế
độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 72/TTr-SNV ngày 28 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2008/QĐ-UBND ngày 09/7/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định tiêu chuẩn,
điều kiện, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời
gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích
khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ bầu cử trong các cơ
quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức
hành chính và phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
trong chỉ tiêu biên chế nhà nước xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm
cả cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước làm việc tại các Hội,
Ban Quản lý Dự án).
3. Không áp dụng đối với cán bộ
giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp
lương theo nhiệm kỳ.
Điều 3.
Tiêu chuẩn, điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy định này lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định (bằng văn bản), nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc
lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12
tháng.
b) Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị có số cán bộ,
công chức, viên chức có từ 06 đến 10 người, cứ 02 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc
lương trước thời hạn. Các cơ quan, đơn vị có số cán bộ, công chức, viên chức dưới
06 người, cứ 03 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Việc xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào thành tích xuất sắc
cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong thời gian giữ bậc
lương; không nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tiếp trong hai niên hạn
lương liền kề.
2. Chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu:
a) Cán bộ công chức, viên chức,
viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, có
thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
hạ ngạch, cách chức hoặc bị bãi nhiệm) và tại thời điểm thông báo nghỉ hưu còn
thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, thì
được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.
b) Số cán bộ, công chức, viên chức
xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu không tính vào tỷ lệ
5% nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của cơ quan, đơn vị.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ
hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất
trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
3 Quy định này.
4. Không xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ,
nội bộ mất đoàn kết, có cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cấp
độ về thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ để áp dụng thời gian nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Áp dụng nâng bậc lương trước
thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc
được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, công nhận, phong tặng một trong
các hình thức sau:
a) Huân chương Lao động;
b) Anh hùng Lao động;
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
d) Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
đ) Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
e) Hai năm liên tục được tặng Bằng
khen của cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
g) Hai năm liên tục được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Hai năm liên tục, trong đó một
năm được tặng Bằng khen của cấp bộ ngành, đoàn thể Trung ương và một năm được tặng
Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
i) Giáo viên, giảng viên dạy giỏi
cấp quốc gia.
2. Áp dụng nâng bậc lương trước
thời hạn 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc
được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, công nhận, phong tặng một trong
các hình thức sau:
a) Bằng khen của cấp bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương hoặc Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Hai năm liên tục được công nhận
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
c) Giáo viên, giảng viên dạy giỏi
cấp tỉnh.
3. Áp dụng nâng bậc lương trước
thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc
được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
Điều 5. Thứ
tự ưu tiên trong việc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Người lập thành tích cao hơn
từ trên xuống, xét hết người có cấp độ thành tích thuộc diện nâng bậc lương trước
thời hạn 12 tháng, đến người có cấp độ thành tích thuộc diện nâng bậc lương trước
thời hạn 09 tháng, sau đó đến người có cấp độ thành tích thuộc diện 06 tháng.
2. Khi cán bộ, công chức, viên
chức có thành tích ngang nhau thì thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
có thêm những thành tich được khen thưởng, phong tặng, công nhận ở hình thức
khác;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
chủ trì thực hiện các đề tài, đề án cấp tỉnh trở lên đó được nghiệm thu đưa vào
áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả;
c) Cán bộ, công chức, viên chức
kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể;
d) Cán bộ, công chức, viên chức
chưa được nâng bậc lương trước thời hạn trong quá trình công tác;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
có nhiều năm công tác hơn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị
sự nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Trao đổi với cấp uỷ Đảng, Ban
chấp hành Công đoàn cùng cấp để quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Niêm yết công khai danh sách
những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn tại công sở ít nhất là 5
ngày làm việc để cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị biết.
3. Tổng hợp danh sách gửi Sở Nội
vụ thẩm định, cho ý kiến bằng văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm
định, tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức nâng bậc lương trước thời
hạn ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức
danh, ngạch công chức do tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp tổ
chức, cán bộ của tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra,
tổng hợp báo cáo theo quy định việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn ở
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 8.
Quy định này được công khai tại các cơ quan, đơn vị và
làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý./.