Luật Đất đai 2024

Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi

Số hiệu 121/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/09/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005, bao gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng, quỹ thi đua, khen thưởng và việc xử lý các vi phạm về thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua

Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng

Thực hiện khen thưởng trên nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.

Các tập thể có phạm vi lớn như: các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp từ quân đoàn (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) trở lên, chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng theo niên hạn.

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

- Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 7. Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Chương 2:

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

MỤC 1: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 9. Phát động thi đua

Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa phương, phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách.

Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, thực tiễn và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền nhận thức ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác có trách nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp với cơ quan nhà nước để tổ chức các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 12 Luật Thi đua, Khen thưởng.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

MỤC 2: DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân là “học sinh”, “sinh viên”, “học viên”, tập thể “lớp học” của hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể và học sinh trong các trường dạy nghề.

Điều 12. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng mới được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

Điều 13. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.

Điều 14. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 15. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua toàn quốc

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc xét tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc sau khi có ý kiến đề nghị bằng văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 16. Cờ thi đua

1. Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.

3. Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố.

4. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

“Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) thực hiện theo Điều 27, 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.

Điều 18. Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương

1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở xã, phường, thị trấn; danh hiệu “Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, phường quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hoá; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định tặng danh hiệu Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương.

Điều 19. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp

Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do cơ quan Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Chương 3:

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

MỤC 1: HUÂN CHƯƠNG

Điều 20. Huân chương Sao vàng

Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

1. Huân chương Sao vàng để tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Người tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam; Chủ tịch nước; Chủ tịch Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Trung ương Đảng; Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Trung ương Cục; Thường vụ xứ ủy; Bí thư khu ủy; Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Người tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam; Chủ tịch nước; Chủ tịch Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Trung ương Đảng; Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Người có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Đại tướng Lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

d) Người có quá trình công tác liên tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 2 nhiệm kỳ;

đ) Người có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;

e) Nguyên thủ nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam được nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

2. Huân chương Sao vàng để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh thì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tặng thưởng Huân chương Sao vàng lần thứ 2: tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng Huân chương Sao vàng lần thứ nhất.

4. Tập thể người nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

Điều 21. Huân chương Hồ Chí Minh

1. Huân chương Hồ Chí Minh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Người tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, Phó ban Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Trung tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Người tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Trưởng ban Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Người có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 1 nhiệm kỳ, Đại tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

d) Người có quá trình công tác liên tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:

Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ 1 nhiệm kỳ.

ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương đương liên tục 2 nhiệm kỳ, Đại tướng Lực lượng vũ trang nhân dân 10 năm trở lên.

đ) Người có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng thúc đẩy sự phát triển một trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;

e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

2. Huân chương Hồ Chí Minh để tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng Huân chương Độc lập hạng nhất hoặc Huân chương Quân công hạng nhất;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất hoặc Huân chương Quân công hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 3 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

Điều 22. Huân chương Độc lập hạng nhất

1. Huân chương Độc lập hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Người tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Phó trưởng ban Đảng ở Trung ương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Trung tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Người tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương; Khu uỷ viên, Bí thư tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Người tham gia hoạt động liên tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ, Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.

Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.

d) Người có thành tích, có công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;

đ) Người nước ngoài, có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam được cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

2. Huân chương Độc lập hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì thì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm được đề nghị, trong thời gian đó đã được 2 lần tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

Điều 23. Huân chương Độc lập hạng nhì

1. Huân chương Độc lập hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Người tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:

Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ.

Phó Trưởng các Ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ.

b) Người tham gia hoạt động liên tục từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:

Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên.

Phó trưởng các Ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ.

c) Người có thành tích, có công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

d) Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam được các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

2. Huân chương Độc lập hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

Điều 24. Huân chương Độc lập hạng ba

1. Huân chương Độc lập hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Người được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một trong các trọng trách: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành uỷ viên, Trưởng ban ngành cấp tỉnh (và chức vụ tương đương) hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ 1964 đến 1975, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

b) Người tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ;

c) Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:

Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Phó trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ.

d) Người có thành tích xuất sắc, có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

đ) Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

2. Huân chương Độc lập hạng ba để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 3 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

Điều 25. Huân chương Quân công hạng nhất

1. Huân chương Quân công hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quốc;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được công nhận là Chiến sỹ thi đua toàn quốc hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cán bộ, sĩ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị hoặc chức vụ tương đương.

2. Huân chương Quân công hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được 2 lần tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc liên tục 5 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, địa phương, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 26. Huân Chương Quân Công Hạng Nhì

1. Huân chương Quân công hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quân;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được Nhà nước tặng một trong các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 2 lần Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành;

c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, Phó Tổng tham mưu trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục: An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng, Tình báo hoặc chức vụ tương đương từ 5 năm trở lên.

2. Huân chương Quân công hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 27. Huân chương Quân công hạng ba

1. Huân chương Quân công hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, Tổng cục trở lên, đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất trước thời điểm đề nghị từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được tặng một trong các hình thức khen thưởng: 2 lần được tặng Bằng khen của Bộ, ngành hoặc 1 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Có thời gian phục vụ quân đội, công an nhân dân từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân khu, Phó Tư lệnh Quân chủng, Phó Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Tư lệnh Quân đoàn, Tư lệnh Binh chủng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục: An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng hoặc chức vụ tương đương.

2. Huân chương Quân công hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất hoặc Huân chương Chiến công hạng nhất;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất hoặc Huân chương Chiến công hạng nhất, phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên);

c) Lập được thành tích xuất sắc 5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc 3 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nội bộ đoàn kết thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 28. Huân chương Lao động hạng nhất

1. Huân chương Lao động hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể là:

- Người tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian giữ một trong các chức vụ trên, 2 nhiệm kỳ (10 năm).

- Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhiệm một trong các chức vụ trên, 3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).

c) Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được các Bộ, ngành, địa phương công nhận, đề nghị.

2. Huân chương Lao động hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 29. Huân chương Lao động hạng nhì

1. Huân chương lao động hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng bao gồm:

- Người tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến 10 năm).

Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 2 nhiệm kỳ (10 năm trở lên).

- Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến 15 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).

c) Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước Việt Nam được cấp Bộ, ngành, địa phương công nhận, đề nghị.

2. Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 30. Huân chương Lao động hạng ba

1. Huân chương Lao động hạng ba tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

a) Đạt được tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Trường hợp có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng bao gồm:

Người tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ 5 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến 10 năm.

- Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 5 năm đến 10 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.

c) Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việt Nam đạt được các tiêu chuẩn theo quy định được cấp Bộ, ngành, địa phương công nhận.

2. Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận.

Điều 31. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất

1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì trước thời điểm đề nghị 5 năm, sau đó đã được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đã được Giải thưởng Nhà nước về đề tài liên quan đến phục vụ quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trở lên;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tư lệnh Binh chủng, Sư đoàn trưởng (và cấp tương đương), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thuộc trung ương, Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.

2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 45 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện, trong xây dựng lực lượng củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc.

Điều 32. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì

1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Có phát minh, sáng chế, có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc được Giải thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương về đề tài phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Đã được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trước thời điểm đề nghị 5 năm trở lên, trong thời gian đó lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân hoặc toàn lực lượng công an nhân dân, được cấp Bộ công nhận;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, Phó Cục trưởng thuộc Bộ và các cục thuộc Tổng cục: An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng, Tình báo hoặc tương đương, từ 10 năm trở lên.

2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân.

Điều 33. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba

1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 47 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục hoặc cấp tương đương, đã được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm chức vụ Trung đoàn trưởng, Trung đoàn phó hoặc tương đương từ 10 năm trở lên.

2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục.

Điều 34. Huân chương Chiến công hạng nhất

1. Huân chương Chiến công hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

2. Huân chương Chiến công hạng nhất để tặng cho tập thể trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh,

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

Điều 35. Huân chương Chiến công hạng nhì

1. Huân chương Chiến công hạng nhì để tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng công an nhân dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

2. Huân chương Chiến công hạng nhì để tặng cho tập thể trong lực lượng quân đội, công an nhân dân, lực lượng tự vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

Điều 36. Huân chương Chiến công hạng ba

1. Huân chương Chiến công hạng ba để tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã dũng cảm mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

2. Huân chương Chiến công hạng ba để tặng cho tập thể trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

Điều 37. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc

Huân chương Đại đoàn kết dân tộc để tặng hoặc truy tặng cho người có công lao xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Người có công đóng góp hoặc có sáng kiến trong việc đề xuất những chủ trương và có thành tích vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Người có quá trình cống hiến liên tục cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc, đã giữ các chức vụ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm nhiệm vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở lên.

3. Cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận có quá trình công tác 20 năm trở lên, là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, thành phố hoặc đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị.

Điều 38. Huân chương Dũng cảm

Huân chương Dũng cảm để tặng hoặc truy tặng cho các cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự vệ và các tầng lớp nhân dân, không phân biệt lứa tuổi, có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân; đạt được một trong những tiêu chuẩn sau:

1. Không sợ hy sinh tính mạng, quyết tâm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hoả hoạn, thiên tai; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của công dân trước bọn tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do dịch bệnh gây nên nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.

2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, được nhân dân kính phục, nêu gương, học tập.

Điều 39. Huân chương Hữu nghị

Huân chương Hữu nghị để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp và phong tục tập quán Việt Nam.

2. Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng Việt Nam, có nhiều thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hoá và xã hội giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

MỤC 2: HUY CHƯƠNG

Điều 40. Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sỹ vẻ vang

1. Đối tượng, tiêu chuẩn khen “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” thực hiện theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 54, 55, 56 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Ngoài mức thời gian công tác quy định tại các điều 54, 55, 56 Luật Thi đua, Khen thưởng. Người được tặng Huy chương phải có tinh thần tích cực công tác, học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 41. Huy chương Hữu nghị

“Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc tại Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp, phong tục tập quán Việt Nam.

2. Có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa - xã hội giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

MỤC 3: DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 42. Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng

Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho các bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thực hiện theo quy định của ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” mà đạt được điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng thì vẫn được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

Điều 43. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, trong giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, được binh chủng, quân chủng hoặc quân khu tôn vinh và học tập;

b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị. Có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực;

c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn nghiệp vụ thành thạo. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;

d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách. Nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể.

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;

b) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ. Quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;

d) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội và công an. Nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác giúp đỡ và đoàn kết nhân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ.

đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh toàn diện. Tích cực gương mẫu tham gia các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin yêu.

Điều 44. Danh hiệu Anh hùng Lao động

1. Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.

Điều 45. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại Điều 62, 63, 64, 65 Luật Thi đua, Khen thưởng.

MỤC 4: ”GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”

Điều 46. Giải thưởng Hồ Chí Minh

Giải thưởng Hồ Chí Minh để xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 67 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 47. Giải thưởng Nhà nước

Giải thưởng Nhà nước để xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật, có giá trị cao về khoa học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội, đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.

MỤC 5: KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Điều 48. Kỷ niệm chương và Huy hiệu

Kỷ niệm chương và Huy hiệu thực hiện theo Điều 69 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi ban hành Kỷ niệm chương và Huy hiệu.

MỤC 6: BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 49. Bằng khen

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các đoàn thể, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tặng cho cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Việc khen thưởng bằng hình thức Bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác do cơ quan Trung ương của tổ chức này quy định sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 50. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Giấy khen của các tổ chức khác, quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm các đối tượng sau đây:

a) Các công ty liên doanh với nước ngoài và các công ty nước ngoài tại Việt Nam;

b) Các doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.

Chương 4:

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

MỤC 1: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 51. Thẩm quyền

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 52. Lễ trao tặng

Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.

MỤC 2: THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 53. Quy định chung

1. Về tuyến trình khen.

a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

b) Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

2. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu Bưu điện) các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

3. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước thì khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình của các cấp dưới khi trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.

5. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y, 45 ngày đối với trường hợp phải xin ý kiến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

6. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng đối với các Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan Trung ương các hội.

Điều 54. Chiến sỹ thi đua toàn quốc

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y (theo quy định phân cấp quản lý cán bộ), xin ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định.

2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất là ngày 01 tháng 03 năm sau.

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị Chiến sỹ thi đua toàn quốc của cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 55. Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây do các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ Văn hóa - Thông tin quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn chung danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa”. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và vận dụng cụ thể về tiêu chuẩn xét các danh hiệu gia đình văn hoá, thôn, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.

Điều 56. Cờ thi đua của Chính phủ

1. Cờ thi đua của Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện. Chậm nhất ngày 01 tháng 03 năm sau, các Bộ, ngành, địa phương phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Riêng hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân trình chậm nhất vào ngày 01 tháng 9 hàng năm, trước khai giảng năm học mới.

2. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định thành tích và hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

4. Chính phủ uỷ quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo danh sách tập thể được đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ;

b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu đề nghị của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng cấp Bộ, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 57. Huân chương các loại

1. Huân chương các loại do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương các loại.

3. Trường hợp xét tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.

Việc phong tặng danh hiệu thi đua, tặng thưởng bằng khen và các loại huân chương đối với cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản họp xét, đề nghị của cấp Bộ, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ… phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Điều 58. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 59. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc

1. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc xét khen thưởng hàng năm vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất các trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố xét; đối với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương xét. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể trình Thủ tướng Chính phủ.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 60. Huy chương

1. Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sỹ vẻ vang các hạng, hàng năm xét 2 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9, do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Huy chương Hữu nghị do Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy chương gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.

Điều 61. Thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.

Điều 62. Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng

1. Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng do Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm tra, đề nghị tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tiến hành hàng năm vào dịp 22 tháng 12, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 63. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

1. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là “danh hiệu Anh hùng”) do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Hồ sơ trình phong tặng danh hiệu Anh hùng gồm có:

a) Tờ trình của các Bộ, ngành, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (có ý kiến nhất trí đề nghị của cấp uỷ Đảng cùng cấp);

b) Báo cáo thành tích của các đối tượng được đề nghị phong tặng Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Văn bản đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo kết quả tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).

1. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp nhà nước của các danh hiệu trên đây xét trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Hồ sơ trình các danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà nước (kèm theo danh sách);

b) Bản thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng cấp Nhà nước.

5. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính phủ 2 năm một lần.

Điều 65. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học công nghệ và Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Giải thưởng Hồ Chí Minh xét và công bố 5 năm một lần, Giải thưởng Nhà nước xét và công bố 2 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9.

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích của tác giả về công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng giải thưởng cấp nhà nước.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.

Chương 5:

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

MỤC 1: NGUỒN, MỨC TRÍCH QUỸ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 67. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Các khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

MỤC 2: QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 68. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm trích trong quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.

MỤC 3: MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 69. Danh hiệu thi đua

1. Chiến sỹ thi đua toàn quốc được thưởng huy hiệu, cấp Bằng Chiến sỹ thi đua toàn quốc và mức tiền thưởng: 1.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

­2. Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thưởng huy hiệu, giấy chứng nhận và thưởng: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

3. Chiến sỹ thi đua cơ sở được thưởng: 300.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

4. Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến được thưởng: 100.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

5. Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng được thưởng: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

6. Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

7. Gia đình văn hoá, được cấp giấy chứng nhận và được thưởng: 50.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

8. Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được tặng Giấy khen và được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

9. Tập thể được tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, được tặng cờ và được thưởng: 8.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

10. Tập thể được tặng thưởng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố được tặng thưởng cờ và thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

Điều 70. Huân chương các loại

Cá nhân được tặng hoặc truy tặng các loại Huân chương sau đây được thưởng:

1. Huân chương Sao vàng, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 15.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

2. Huân chương Hồ Chí Minh, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 10.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

3. Huân chương Độc lập hạng nhất, Huân chương Quân công hạng nhất được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

4. Huân chương Độc lập hạng nhì, Huân chương Quân công hạng nhì được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 4.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

5. Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Quân công hạng ba được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 3.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

6. Huân chương Lao động hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 3.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

7. Huân chương Lao động hạng nhì, Huân chương Chiến công hạng nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 2.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

8. Huân chương Lao động hạng ba, Huân chương Chiến công hạng ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba và Huân chương Dũng cảm, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 1.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

9. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Huân chương, bằng Huân chương và được thưởng tiền với mức gấp 2 lần tiền thưởng so với cá nhân quy định tại Điều 70 của Nghị định này.

Điều 71. Danh hiệu vinh dự nhà nước

1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng thưởng Bằng danh hiệu và được mức tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, được tặng thưởng Bằng, giấy chứng nhận Anh hùng và mức tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

3. Tập thể được tặng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, được tặng thưởng Bằng và mức tiền thưởng: 10.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

4. Các cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng một Huy hiệu, một Bằng khen và mức tiền thưởng đối với Danh hiệu “nhân dân” là: 4.000.000 đồng; Danh hiệu “ưu tú” là: 3.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

Điều 72. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được cấp bằng và mức tiền thưởng (có quy định riêng). Bộ Khoa học và công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật được tặng thưởng bằng và mức tiền thưởng (có quy định riêng). Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 73. Bằng khen, Giấy khen

1. Cá nhân, tập thể được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, được tặng Bằng khen và mức tiền thưởng đối với cá nhân: 500.000 đồng; đối với tập thể: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

2. Cá nhân, tập thể được tặng thưởng Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được tặng Bằng khen và mức tiền thưởng đối với cá nhân: 300.000 đồng; đối với tập thể: 600.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

3. Cá nhân, tập thể được Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức tặng thưởng giấy khen và kèm theo mức tiền thưởng đối với cá nhân: 100.000 đồng; đối với tập thể: 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

Điều 74. Huy chương, Kỷ niệm chương

1. Cá nhân được tặng thưởng Huy chương, được tặng Bằng, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng là: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng thưởng Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận và mức thưởng (kèm theo) do Bộ, Ban, ngành, tỉnh, thành phố quy định nhưng không quá: 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).

Điều 75. Điều chỉnh mức tiền thưởng

Khi mức tiền lương tối thiểu hoặc tiền lương thực tế thay đổi, Bộ Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mức tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng nêu trên phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 76. Quyền lợi khác

Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, được tặng Huân chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài. Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể.

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 77. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

Điều 96 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định trách nhiệm của người kê khai thành tích, người xác nhận thành tích để được các cấp khen thưởng, nay quy định như sau:

1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.

Trường hợp phát hiện Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích, thì Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.

Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ các hồ sơ khen thưởng chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.

Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng như quy định của Nghị định này mà vẫn trình Thủ tướng Chính phủ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Tước danh hiệu

Điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ”. Nay quy định như sau:

1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thấy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ Nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu.

2. Căn cứ vào Quyết định của Toà án; các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã trình khen thưởng có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra Quyết định tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện Nghị định này.

3. Tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao căn cứ Nghị định này và Luật Thi đua, Khen thưởng để thực hiện.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

64
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
Tải văn bản gốc Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
Số hiệu: 121/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 30/09/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

Điều 8 Nghị định 121/2005/NĐ-CP quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.

Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Đối tượng thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, có tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.

Thi đua thường xuyên cần được chia theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị: những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần chúng nhân dân có nguyện vọng giải quyết như: phát động thi đua xóa nhà tranh tre, nứa, lá cho người nghèo; phát động chiến dịch thi đua làm thủy lợi; làm đường giao thông nông thôn; thi đua thực hiện tốt chủ trương cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước; phát động chiến dịch thi đua phòng chống dịch bệnh cho người, gia súc…

Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc phát động thi đua theo các chuyên đề để giải quyết một nội dung cụ thể.

Tuỳ theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo đợt có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực và đa dạng, phong phú có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái thi đua. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua (về đích trước) phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời.

Tổ chức một phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến để từng cá nhân, tập thể phải nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm kịp thời.

Sơ kết, tổng kết thi đua thường xuyên hoặc thi đua theo đợt phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức việc tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

a) Điều 8 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.

- Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được chia theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua.

- Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần chúng có nguyện vọng giải quyết. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo đợt có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng và phong phú có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
b) Tổ chức một phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua, đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm kịp thời.

Tổng kết thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, thực tiễn và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền nhận thức ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác có trách nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp với cơ quan nhà nước để tổ chức các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 12 Luật Thi đua, Khen thưởng.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”

Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng hàng năm (mỗi năm xét tặng một lần) cho các cá nhân là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24, Luật Thi đua, Khen thưởng. Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Như vậy, những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ.

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu.

Số ngày làm việc trong một tháng được tính như sau:

[365 - (ngày lễ + tết + ngày nghỉ tuần + nghỉ phép)] : 12

Xem nội dung VB
Điều 12. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng mới được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:

Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng.

Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong sản xuất, công tác, được bình chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 12. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng mới được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
5. Chiến sĩ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm (một năm xét tặng một lần) cho các cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới…, hoặc có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.

Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có các giải pháp phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận. (Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.

Việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu… để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có các giải pháp hữu ích… phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận. Việc thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá thẩm định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
7. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng thường xuyên hàng năm.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ xét chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc chỉ xét chọn, phong tặng những cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành tích của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
Điều 14. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng thường xuyên hàng năm.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố chỉ xét chọn từ những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, địa phương.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được lựa chọn phong tặng cho những cá nhân tiêu biểu có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2001, 2002, 2003 thì kết thúc năm 2003 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố”. Giả sử ông Nguyễn Văn A được quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành” (hoặc cấp tỉnh, thành phố) lần thứ nhất vào năm 2003, tiếp theo các năm 2004, 2005, 2006 ông Nguyễn Văn A phải tiếp tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” thì kết thúc năm 2006 ông Nguyễn Văn A mới đủ điều kiện để được xét “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành” (hoặc cấp tỉnh, thành phố) lần thứ 2 và trên cơ sở đó ông Nguyễn Văn A năm 2007 mới đủ điều kiện để được xét, phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm (mỗi năm xét tặng một lần).

Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng

Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng, trong đó phải có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng xét tặng cho các đối tượng sau:

- Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh xét tặng cho các đơn vị cơ sở và các tập thể trực thuộc cơ sở như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng …

- Đối với lực lượng vũ trang xét tặng cho tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương…

- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước xét tặng cho cơ quan văn phòng Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, cục, vụ, phòng, ban (và đơn vị tương đương); Đối với cấp tỉnh xét tặng cho cơ quan văn phòng ủy ban nhân dân, cơ quan văn phòng các sở, ban, ngành trực thuộc ủy ban nhân dân và các phòng thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Đối với cấp huyện là cơ quan văn phòng ủy ban nhân dân, các phòng, ban thuộc huyện và các đơn vị trực thuộc; các xã, phường, thị trấn…

- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng cho Trường học, Bệnh viện, Viện và đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương

Xem nội dung VB
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

“Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) thực hiện theo Điều 27, 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
d) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”:

Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm.

Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng.

Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng và phải có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng xét tặng như sau:

- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh: xét công nhận cho các đơn vị cơ sở và các tập thể trực thuộc cơ sở, như công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng;

- Lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể sau khi thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;

- Đối với cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương: xét công nhận chơ cơ quan văn phòng bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; các vụ, phòng, ban hoặc đơn vị tương đương;

- Đối với cấp tỉnh: xét công nhận cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân, và các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ quan văn phòng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, văn phòng sở và các phòng trực thuộc hoặc tương đương;

- Đối với cấp huyện: xét công nhận cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân huyện; các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc huyện; các xã, phường, thị trấn;

- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét công nhận cho các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn; trường học, bệnh viện, viện và tương đương.

Xem nội dung VB
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

“Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) thực hiện theo Điều 27, 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
đ) Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương, cơ quan (hoặc đơn vị văn hóa đối với lực lượng vũ trang nhân dân): xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 Luật thi đua, khen thưởng;

Xem nội dung VB
Điều 18. Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương

1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở xã, phường, thị trấn; danh hiệu “Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, phường quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hoá; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định tặng danh hiệu Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
9. Cờ thi đua Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cờ thi đua của Chính phủ

Điều 26, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định 03 tiêu chuẩn để tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng như 03 tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng; nhưng khác nhau về mức độ thành tích và phạm vi ảnh hưởng.

Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trên từng lĩnh vực, khu vực.

Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất toàn quốc trong từng lĩnh vực, ngành nghề, khu vực.

Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc để tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.

Các đơn vị giống nhau hoặc gần giống nhau về đặc điểm cần được xếp trong cùng một khối, hoặc cùng một khu vực, cụm thi đua.

Một lĩnh vực, một ngành nghề, khu vực chỉ chọn một đơn vị dẫn đầu toàn quốc về xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Mỗi Bộ, ngành, địa phương có nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội, vì vậy hàng năm các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn ở mỗi ngành, lĩnh vực, đơn vị tiêu biểu nhất để đề nghị Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xét đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ để tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 16. Cờ thi đua

1. Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.

3. Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố.

4. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
e) “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng quy định 03 tiêu chuẩn để tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, địa phương tương ứng với 03 tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng, nhưng có khác nhau về mức độ thành tích và phạm vi ảnh hưởng.

Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của Bộ, ngành, địa phương trên từng lĩnh vực, khu vực, cụm thi đua.

Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong toàn quốc trong từng lĩnh vực, ngành nghề, khu vực, có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập; nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn khác.

Đối tượng để xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tùy theo quy mô tổ chức phong trào thi đua để lựa chọn cho phù hợp: có thể là một tỉnh, thành phố; một sở, ban, ngành thuộc tỉnh, quận, huyện và tương đương hoặc một trường học, bệnh viện, công ty, xí nghiệp, xã, phường…

Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc để tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.

Hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; các sở, ban, ngành của tỉnh, huyện (thị xã và tương đương) phải tổ chức đăng ký giao ước thi đua, cuối năm tiến hành tổng kết, bình xét, lựa chọn đơn vị dẫn đầu cụm, khối đạt các tiêu chuẩn quy định để tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ, ngành, địa phương xem xét các đơn vị trực thuộc, lựa chọn những đơn vị tiêu biểu nhất trên từng lĩnh vực, khu vực, cụm thi đua để đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến của các Bộ, ngành liên quan để xét đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 16. Cờ thi đua

1. Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.

3. Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố.

4. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 2 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
6. Thẩm quyền xét đề nghị các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”

Thẩm quyền xét và quyết định các danh hiệu trên, thực hiện theo quy định tại Điều 79 và khoản 1 Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng.

a. Đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn vị xét đề nghị danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; Trên cơ sở đó, thủ trưởng cơ quan Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, quyết định các đối tượng thuộc cấp mình quản lý.

Riêng đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng (như: Viện Nghiên cứu, Các Tổng cục, Cục, Nhà xuất bản, Tạp chí, Trường đào tạo…) thì thủ trưởng các đơn vị đó được xem xét, quyết định danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng.

b. Đối với lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ… , những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại … đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 121/2005/NĐ-CP, thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã) xem xét trình ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.

c. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài… do đơn vị xem xét đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định công nhận.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thẩm quyền

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
3. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua

a) Thẩm quyền quyết định tặng Cờ thi đua, công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố”, được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật thi đua, khen thưởng.

Thẩm quyền đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật thi đua, khen thưởng.

b) Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; danh hiệu “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”, “Gia đình văn hóa”, được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật thi đua, khen thưởng:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Hội đồng thi đua – khen thưởng cơ quan, đơn vị xét đề nghị công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Trên cơ sở đó Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng ban, ngành ở Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) xem xét, quyết định công nhận;

Riêng đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng (Viện nghiên cứu, các tổng cục, cục, nhà xuất bản, tạp chí, trường đào tạo…) thì Thủ trưởng các đơn vị đó được xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến,Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đối với lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ…, những người lao động trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại… đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã) căn cứ tiêu chuẩn quy định, bình xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thẩm quyền

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Mẫu bằng được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
4. Mẫu Bằng công nhận danh hiệu thi đua

Mẫu công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến; Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng được thực hiện thống nhất theo mẫu do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3: HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
...
MỤC 6: BẰNG KHEN, GIẤY KHEN
Mẫu bằng được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Trách nhiệm của cơ quan thi đua các cấp đối với phong trào thi đua

Cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền vận động; chủ động phối kết hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

- Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
5. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng các cấp đối với phong trào thi đua

Cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp cần căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua. Đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền vận động; chủ động phối hợp với tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

- Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Về tiêu chuẩn khen thưởng theo Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG
...
2. Về tiêu chuẩn khen thưởng

Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng quy định cụ thể cho từng mức hạng, từng loại hình thành tích; tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua; tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ, ngành, hay của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích, hình thức khen của lần trước để năng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần khen trước …

Việc quy định cụ thể, khi áp dụng vào thực tế có một số điểm cần thống nhất cách hiểu và vận dụng như sau:

a. Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công là những Huân chương bậc cao. Do vậy, tiêu chuẩn khen phải căn cứ vào thành tích đạt được trong một số năm trước khi đề nghị khen thưởng và xem xét chủ yếu về thành tích công lao, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

Về quy định tại điểm c, khoản 2 các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 Nghị định 121/2005/NĐ-CP thống nhất thực hiện như sau:

- Quy định thời gian 05 năm hoặc 10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng được hiểu: kể từ lần khen trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng phải đủ 05 năm trở lên hoặc đủ 10 năm trở lên.

- Quy định số Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được hiểu là Cờ hoặc Bằng khen tương ứng như nhau.

Ví dụ: Quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 20 Nghị định 121/2005/NĐ-CP, tặng thưởng Huân chương Sao vàng: “Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 05 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ …”. Được hiểu: 10 năm trước thời điểm đề nghị phải liên tục thành tích xuất sắc; trong thời gian đó đã 05 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc 05 lần bao gồm cả Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

b. Về cách tính tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại mục a, khoản 2 Điều 42; mục a, khoản 1 Điều 43; mục a, khoản 1 và mục a, khoản 2 Điều 44, Luật Thi đua, Khen thưởng thống nhất như sau:

- Đối với cá nhân, thời gian tối thiểu cần có để được xét khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc (các hạng) là 06 năm trở lên.

- Trong khoảng 06 năm nói trên, có 01 lần được công nhận Chiến sỹ thi đua toàn quốc hoặc có 02 lần được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ví dụ 1: Đối với cá nhân

- Ông Nguyễn Văn A được khen thưởng Huân chương Lao động hạng nhì về thành tích tính đến năm 2003; các năm từ 2004 - 2009 đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong khoảng thời gian đó có 01 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, thì kết thúc năm 2009 đủ tiêu chuẩn xét Huân chương Lao động hạng nhất.

- Ông Nguyễn Văn B được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba về thành tích tính đến năm 2005, năm 2006 được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (lần thứ 1), năm 2009 được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (lần thứ 2), năm 2010, 2011 đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, thì kết thúc năm 2011 đủ tiêu chuẩn xét Huân chương Lao động hạng nhì.

- Ông Nguyễn Văn C các năm từ 2001 - 2007, 07 năm liên tục đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, trong khoảng thời gian đó 02 lần được Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng Bằng khen hoặc 01 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, thì kết thúc năm 2007 mới đủ điều kiện xét khen Huân chương Lao động hạng ba. Nếu trong thời gian từ 2001 đến 2007 chưa được 02 lần Bằng khen của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố hoặc chưa được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; năm 2008 mới được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thì năm 2009 mới đủ điều kiện xét khen Huân chương lao động hạng ba.

Ví dụ 2: Đối với tập thể

Một đơn vị từ năm 2000 đến năm 2004, 05 năm liên tục liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng; trong khoảng thời gian đó đã được tặng Cờ thi đua của bộ, ngành, tỉnh, thành phố hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thì kết thúc năm 2004 mới đủ điều kiện xét Huân chương Lao động hạng ba. Nếu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến hết năm 2004 chưa được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Năm 2005 mới được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và năm 2005 đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, thì năm 2006 mới được xét tặng Huân chương Lao động hạng ba.

Tập thể có quy mô lớn gồm nhiều đơn vị thành viên, không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, tặng Cờ thi đua hàng năm thì tập thể đó phải căn cứ vào thành tích của các đơn vị thành viên để xem xét tặng Huân chương lao động các hạng.

Cách tính này được áp dụng tính khen thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc.

c. Về cách tính tiêu chuẩn “có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể” (quy định tại khoản 1 các Điều 22, 23, 24; mục b, khoản 1, Điều 28; mục b, khoản 1, Điều 29; mục b, khoản 1 Điều 30 Nghị định 121/2005/NĐ-CP) thống nhất quy định như sau:

- “Người tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975)” được hiểu là những người có thời gian tham gia công tác trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954 và trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, cụ thể là:

+ “Người tham gia thời kỳ kháng chiến chống Pháp (từ năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954)” được hiểu là những người có thời gian tham gia công tác trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.

+ “Người tham gia thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975)” được hiểu là người tham gia công tác trong khoảng thời gian từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.

- “Người tham gia thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay)” được hiểu là những người bắt đầu tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.

- “Người tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945” được hiểu là những người bắt đầu tham gia cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước.

- “Người được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa” là những người được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, các ban cán sự Đảng, Bộ, ngành Trung ương và Đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định công nhận.

d. Về cách tính thời gian giữ chức vụ (thể hiện quá trình cống hiến) thống nhất như sau:

- Khái niệm “một nhiệm kỳ” chức vụ nói chung được hiểu là 05 năm. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiệm kỳ kéo dài (hoặc ngắn hơn); do vậy, trong Nghị định 121/2005/NĐ-CP đã quy định số năm cụ thể.

Đối với các trường hợp Nghị định 121/2005/NĐ-CP không quy định số năm cụ thể, để thuận tiện khi tính thời gian giữ chức vụ; nay quy định thống nhất như sau: thời gian giữ chức vụ 01 nhiệm kỳ: trong khoảng từ 03 đến 05 năm, thời gian giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ: trong khoảng từ 08 đến 10 năm, thời gian giữ chức vụ 03 nhiệm kỳ: trong khoảng từ 13 đến 15 năm.

- Trường hợp thời gian giữ chức vụ cao không đủ để được khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề, để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.

Ví dụ: Một người tham gia công tác từ năm 1960, quá trình công tác đã giữ chức vụ Phó Bí thư tỉnh ủy 10 năm (nếu xét chức vụ Phó Bí thư tỉnh ủy thì không đủ tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì theo mục b, khoản 1 Điều 23 Nghị định 121/2005/NĐ-CP); sau đó có thời gian giữ chức Bí thư tỉnh ủy 05 năm (nếu xét chức vụ Bí thư tỉnh ủy cũng không đủ tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì theo mục b, khoản 1 Điều 23 Nghị định 121/2005/NĐ-CP); trong trường hợp này được cộng thời gian 05 năm giữ chức vụ Bí thư tỉnh ủy với 10 năm giữ chức vụ Phó Bí thư tỉnh ủy để có thời gian 15 năm; tính theo chức vụ Phó Bí thư tỉnh ủy đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì.

- Một người, trong cùng một thời gian kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng.

đ. Về điều kiện “không phạm khuyết điểm lớn” thống nhất áp dụng như sau:

- Không khen đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị loại ngũ (tước quân tịch, danh hiệu), bị phạt tù từ án treo trở lên hoặc tội phản bội Tổ quốc.

- Hạ một mức khen đối với người đã từng bị kỷ luật: lưu Đảng, bị giáng chức hoặc hạ bậc lương, bị cảnh cáo.

- Chưa khen đối với các trường hợp đang đảm nhận các chức vụ theo quy định mà bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.

Các hình thức kỷ luật tính từ lúc bắt đầu tham gia công tác đến lúc xét khen thưởng.

Nếu trong thời gian giữ chức vụ được cử đi học tập trung trên 06 tháng, sau khi đi học về vẫn giữ chức vụ cũ hoặc được bổ nhiệm chức vụ cao hơn thì được tính thời gian giữ chức vụ trước khi đi học; nếu sau khi đi học về giữ chức vụ thấp hơn hoặc không giữ chức vụ gì thì không được tính thời gian đi học theo chức vụ trước khi đi học.

e. Việc khen thưởng cho các đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan tổ chức, đoàn thể, trước hết triển khai thực hiện cho các trường hợp sắp nghỉ hưu và đã nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng; các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần rà soát, lập kế hoạch tổng thể, phân định các đối tượng để từng bước có kế hoạch đề nghị khen thưởng cho phù hợp với đặc điểm của Bộ, ngành, địa phương mình.

g. Việc khen thành tích phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc thống nhất như sau:

Phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc quy định tại mục b, khoản 2 Điều 42; mục b, khoản 1 Điều 43 và mục b, khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng là các phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm được Hội đồng khoa học cấp Quốc gia, Hội đồng khoa học cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận và đánh giá mang lại hiệu quả cao trong từng lĩnh vực trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

h. Tại khoản 2 các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 Nghị định 121/2005/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn a, b, c; trong đó tiêu chuẩn a, quy định có hình thức khen thưởng thấp hơn, liền kề. Trường hợp chưa có hình thức khen thưởng thấp liền kề thì chỉ áp dụng khen thưởng có các đối tượng lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, tạo ra bước đột phá, có tác động to lớn đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

i. Về tiêu chuẩn Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại mục a, khoản 1 và mục a, khoản 2 Điều 72, Luật Thi đua, Khen thưởng nay quy định cụ thể như sau:

- Tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động.

- Tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động.

Xem nội dung VB
Chương 3: HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
II. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG, TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Hình thức, đối tượng khen thưởng
...
2. Về tiêu chuẩn khen thưởng
...

Xem nội dung VB
Chương 3: HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Về tiêu chuẩn khen thưởng theo Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

1. Tuyến trình khen
...
2. Thủ tục trình khen
...
3. Hiệp y khen thưởng
...
4. Hồ sơ trình khen Huân chương, Huy chương các loại, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân, Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.
...
5. Thông báo kết quả khen thưởng
...
6. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
7. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...

Xem nội dung VB
Chương 4: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
MỤC 2: THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
1. Tuyến trình và thủ tục trình khen
...
2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
...
3. Hiệp y khen thưởng
...
4. Hồ sơ trình khen danh hiệu thi đua, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
...

Xem nội dung VB
Chương 4: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
MỤC 2: THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
3. Hiệp y khen thưởng

Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng; hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan. Các cơ quan liên quan khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải đảm bảo đúng về nội dung và thời gian quy định; xin ý kiến hiệp y những nội dung gì thì cho ý kiến về những nội dung đó và phải nêu rõ chính kiến.

Đối với các đơn vị Trung ương có trụ sở chính đóng trên địa bàn địa phương nào thì hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có ý kiến của địa phương đó xác nhận về việc chấp hành chế độ, chính sách của Đảng, nhà nước và xác nhận về việc đạt trong sạch, vững mạnh của tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị đó.

Đối với các địa phương đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng: các Bộ, ngành có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực xem xét cho ý kiến hiệp y. Nội dung hiệp y đề cập về tính tiêu biểu dẫn đầu lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc của Bộ, ngành.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung
...
2. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu Bưu điện) các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
3. Hiệp y khen thưởng

Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.

Cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y đối với các trường hợp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước hoặc khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại.

Các cơ quan liên quan khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải đảm bảo đúng về nội dung và thời gian quy định. Văn bản Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y những nội dung gì thì cho ý kiến về những nội dung đó và phải nêu rõ chính kiến. Nếu quá thời hạn xin hiệp y 15 ngày cơ quan được xin ý kiến không có văn bản phúc đáp thì coi như cơ quan đó đã nhất trí về nội dung xin hiệp y, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.

Đối với các địa phương đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì các Bộ, ngành có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực xem xét cho ý kiến hiệp y.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung
...
2. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu Bưu điện) các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

1. Tuyến trình khen

Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Khen thưởng Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc điện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo Thông báo số 193/TBTW, ngày 20/9/2005 của Bộ Chính trị.

Riêng đối với các Tổng Công ty nhà nước (Tổng Công ty 91), các trường Đại học quốc gia và cơ quan Trung ương các Hội, theo khoản 6 Điều 53 nay quy định cụ thể như sau:

a. Việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành cho các đối tượng thuộc Tổng Công ty nhà nước, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, quyết định.

b. Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, căn cứ đề nghị của Tổng Công ty nhà nước, đề nghị của Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét đề nghị Chủ tịch nước quyết định.

c. Việc trình khen thưởng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Tổng công ty Nhà nước (Tổng công ty 91), các tập đoàn kinh tế và Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trình trực tiếp Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương). Trường hợp trình khen thưởng cho tập thể Tổng công ty, tập thể Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh phải có ý kiến hiệp y của Bộ quản lý Nhà nước ngành hoặc lĩnh vực đó. Việc lấy ý kiến hiệp y do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.

d. Về tuyến trình khen đối với các Hội nghề nghiệp có hướng dẫn riêng.

- Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh… trên nguyên tắc cấp nào quyết định thành lập tổ chức, quyết định cổ phần hóa… thì cấp đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương nào, thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do Tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen).

Theo quy định trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành tiến hành rà soát, phân loại đối tượng quy định cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung

1. Về tuyến trình khen.

a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

b) Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Tuyến trình và thủ tục trình khen

Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.

a) Khen thưởng Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo Thông báo số 193/TBTW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị:

- Đối với việc xét tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tiêu chuẩn quy định của Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;

Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ. Căn cứ ý kiến của Ban Cán sự đảng Chính phủ (đối với tập thể), ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương (đối với cá nhân), Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ;

Việc xét tặng Huân chương của Chủ tịch nước và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y của Ban Tổ chức Trung ương (đối với diện cán bộ Trung ương quản lý), sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với việc xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước:

+ Đối với danh hiệu thi đua:

Căn cứ tờ trình đề nghị của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến các Bộ, ban, ngành, địa phương liên quan; sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.

+ Đối với danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú:

Căn cứ đề nghị của Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quốc gia xét phong tặng Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thẩm định (bỏ phiếu tín nhiệm). Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc gia, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

+ Đối với danh hiệu Anh hùng:

Căn cứ đề nghị của Bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan. Những trường hợp đủ tiêu chuẩn quy định, Thường trực Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, trên cơ sở đó Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Về việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, thực hiện theo Công văn số 365/UBTVQH11 ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ quốc hội,cụ thể như sau:

- Đối với đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

- Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng;

- Đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;

- Đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân cấp xã làm thủ tục khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

c) Về việc đề nghị các hình thức khen thưởng (theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng) cho các tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:

Tại điểm a khoản 1 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Cấp nào quản lý về tổ chức cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xem xét trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý”, theo tinh thần đó:

Tập thể, cá nhân chuyên trách làm công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì tổ chức đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét (thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp), đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

Tập thể, cá nhân chuyên trách làm công tác Đảng, đoàn thể thuộc quận, huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì tổ chức đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét (thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp), đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Đối với cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi nào trực tiếp quản lý cán bộ và trả lương nơi đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên quản lý trực tiếp khen thưởng.

d) Riêng đối với các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91, các Tập đoàn kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo khoản 6 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, nay quy định cụ thể như sau:

- Việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành cho các đối tượng thuộc Tổng công ty nhà nước, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định;

- Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, căn cứ đề nghị của Tổng công ty nhà nước (Tập đoàn kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định;

- Việc trình khen thưởng Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Tổng công ty nhà nước (Tập đoàn kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trình trực tiếp Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương);

- Trường hợp trình khen thưởng cho tập thể Tổng công ty nhà nước, tập thể Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công ty, Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh phải có ý kiến hiệp y của Bộ quản lý nhà nước.

Về tuyến trình khen của các tổ chức Hội ở Trung ương và một số tổ chức đặc thù khác do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện.

đ) Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh trên nguyên tắc cấp nào quyết định thành lập tổ chức, quyết định cổ phần hóa thì cấp đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế trình khen);

e) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;

g) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế thực hiện như sau:

Trưởng ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen của Trưởng Ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế.

Trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, địa phương nơi có khu chế xuất, khu kinh tế quyết định tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, địa phương nơi có khu chế xuất, khu kinh tế, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước.

Theo quy định trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành tiến hành rà soát, phân loại đối tượng quy định cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung

1. Về tuyến trình khen.

a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

b) Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
IV. SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Sử dụng quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nay hướng dẫn cụ thể như sau:

Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều hình thức khen khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất;

Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn A được bình xét là Lao động tiên tiến sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2005 thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Trong một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu:

Ví dụ: Năm 2005 ông A được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và sau đó đồng thời được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ông A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành (vì thành tích 3 năm liên tục).

Xem nội dung VB
Điều 67. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Các khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
...
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

Sử dụng quỹ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-Bộ Tài chính ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nay hướng dẫn cụ thể như sau:

Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn A được bình xét là Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2005 thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Trong một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

Ví dụ: Năm 2005 ông Nguyễn Văn A được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và sau đó đồng thời được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành (vì thành tích 3 năm liên tục).

Xem nội dung VB
Điều 67. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Các khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2.Nội dung chi và mức chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Nội dung chi:

- Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.

Riêng các khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng do Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp; khoản chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, làm khung, cờ đối với các hình thức khen thưởng do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng do Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng tỉnh (Ban hoặc Hội đồng) đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách địa phương.

- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

b. Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74 Mục 3 Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.

Xem nội dung VB
Điều 67. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Các khoản chi để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
...
4. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng

Tập thể, cá nhân khai man thành tích để được khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm để xử lý hành chính (hoặc truy cứu trách nhiệm) hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng.

Cơ quan trình khen cho tập thể, cá nhân đã khai man thành tích, có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) hủy quyết định thu hồi hiện vật khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng.

Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; số tiền thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 77. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

Điều 96 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định trách nhiệm của người kê khai thành tích, người xác nhận thành tích để được các cấp khen thưởng, nay quy định như sau:

1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.

Trường hợp phát hiện Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích, thì Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.

Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ các hồ sơ khen thưởng chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.

Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng như quy định của Nghị định này mà vẫn trình Thủ tướng Chính phủ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 01/2007/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 26/8/2007 (VB hết hiệu lực: 10/03/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.

- Đối với trường hợp tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trình đề nghị khen thưởng có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của mình để chi thưởng.

- Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.

- Cuối năm quỹ thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 68. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm trích trong quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

- Nguồn hình thành:

+ Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.

+ Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng nếu có.

+ Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Ủy ban Nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.

Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Nguồn hình thành:

+ Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

+ Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

- Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:

Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm hiện hành và căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

d. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

đ. Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

e. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.

g. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
...
3. Hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

Trong tổ chức thực hiện, khi rút dự toán để chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng được hạch toán vào mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 26 “Chi lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.

Các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thi đua, khen thưởng tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 3 Mục II Thông tư 73/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/9/2006 (VB hết hiệu lực: 08/07/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
8. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 43, 44 Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Danh hiệu Anh hùng được xét tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh ngày 02 tháng 9 cho tập thể, cá nhân có hành động anh hùng, dám nghĩ, dám làm, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu suất chiến đấu cao … là tấm gương sáng về mọi mặt, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
Điều 43. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, trong giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, được binh chủng, quân chủng hoặc quân khu tôn vinh và học tập;

b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị. Có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực;

c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn nghiệp vụ thành thạo. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;

d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách. Nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể.

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;

b) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ. Quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;

d) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội và công an. Nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác giúp đỡ và đoàn kết nhân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ.

đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh toàn diện. Tích cực gương mẫu tham gia các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin yêu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
8. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 43, 44 Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Danh hiệu Anh hùng được xét tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh ngày 02 tháng 9 cho tập thể, cá nhân có hành động anh hùng, dám nghĩ, dám làm, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu suất chiến đấu cao … là tấm gương sáng về mọi mặt, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
Điều 44. Danh hiệu Anh hùng Lao động

1. Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
...
8. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 43, 44 Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Danh hiệu Anh hùng được xét tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh ngày 02 tháng 9 cho tập thể, cá nhân có hành động anh hùng, dám nghĩ, dám làm, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu suất chiến đấu cao … là tấm gương sáng về mọi mặt, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
Điều 44. Danh hiệu Anh hùng Lao động

1. Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

1. Về đối tượng khen thưởng

Điều 2, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và phần mở đầu tiêu chuẩn của mỗi loại Huân chương, Huy chương, Bằng khen đã quy định đối tượng được khen thưởng. Trong thực hiện cần lưu ý thêm một số điểm sau đây:

- Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập: khen cho những tập thể, cá nhân đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc và có công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

- Huân chương Quân công: chủ yếu khen cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

- Huân chương Lao động: khen cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động, sản xuất và công tác.

- Quy định “Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

1. Về đối tượng khen thưởng

Điều 2, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và phần mở đầu tiêu chuẩn của mỗi loại Huân chương, Huy chương, Bằng khen đã quy định đối tượng được khen thưởng. Trong thực hiện cần lưu ý thêm một số điểm sau đây:

- Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập: khen cho những tập thể, cá nhân đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc và có công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

- Huân chương Quân công: chủ yếu khen cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

- Huân chương Lao động: khen cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động, sản xuất và công tác.

- Quy định “Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

1. Về đối tượng khen thưởng

Điều 2, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và phần mở đầu tiêu chuẩn của mỗi loại Huân chương, Huy chương, Bằng khen đã quy định đối tượng được khen thưởng. Trong thực hiện cần lưu ý thêm một số điểm sau đây:

- Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập: khen cho những tập thể, cá nhân đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc và có công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

- Huân chương Quân công: chủ yếu khen cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

- Huân chương Lao động: khen cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động, sản xuất và công tác.

- Quy định “Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

1. Về đối tượng khen thưởng

Điều 2, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và phần mở đầu tiêu chuẩn của mỗi loại Huân chương, Huy chương, Bằng khen đã quy định đối tượng được khen thưởng. Trong thực hiện cần lưu ý thêm một số điểm sau đây:

- Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập: khen cho những tập thể, cá nhân đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc và có công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

- Huân chương Quân công: chủ yếu khen cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

- Huân chương Lao động: khen cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động, sản xuất và công tác.

- Quy định “Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
6. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản

Các trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3, Điều 61 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Việc khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất có tác dụng động viên, giáo dục rất lớn. Các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời; tuỳ theo thành tích đạt được, hình thức khen thưởng có thể là Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với những trường hợp thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng Huân chương hoặc phong tặng danh hiệu Anh hùng.

Xem nội dung VB
Điều 61. Thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
6. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản

Các trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3, Điều 61 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Việc khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất có tác dụng động viên, giáo dục rất lớn. Các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời; tuỳ theo thành tích đạt được, hình thức khen thưởng có thể là Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với những trường hợp thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng Huân chương hoặc phong tặng danh hiệu Anh hùng.

Xem nội dung VB
Điều 61. Thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt: Nghị định 121/2005/NĐ-CP); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
6. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản

Các trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3, Điều 61 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Việc khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất có tác dụng động viên, giáo dục rất lớn. Các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời; tuỳ theo thành tích đạt được, hình thức khen thưởng có thể là Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với những trường hợp thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng Huân chương hoặc phong tặng danh hiệu Anh hùng.

Xem nội dung VB
Điều 61. Thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 12/01/2006
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân nghệ sĩ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2007/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 12/9/2007 (VB hết hiệu lực: 30/08/2010)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua- Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn về việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú như sau:

I. Quy định chung

1. Phạm vi điều chỉnh :
...
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ :
...
3. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ :
...
II. Điều kiện xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ
...
III. Tiêu chuẩn xét tặng

1. Tiêu chuẩn Nghệ sĩ Nhân dân:
...
2. Tiêu chuẩn Nghệ sĩ Ưu tú:
...
3. Các trường hợp được xem xét tính thành tích nghệ thuật của cá nhân:
...
IV. Quy trình, thủ tục xét tặng.

1. Quy trình xét tặng :
...
2. Nguyên tắc xét duyệt
...
3. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ các cấp
...
4. Thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ sĩ
...
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ:
...
6. Thủ tục gửi hồ sơ:
...
7. Tổ chức xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước.
...
8. Thời gian xét tặng danh hiệu nghệ sĩ Nhân dân, nghệ sĩ Ưu tú
...
9. Giải quyết khiếu nại
...
10. Quy định trách nhiệm
...
11. Tước danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú
...
V. Tổ chức thực hiện
...
Biểu 1
...
Biểu 3a
...
Biểu 4
...
Biểu 2a
...
Biểu 2b
...
Biểu A1
...
Biểu 5a
...
Biểu 5b

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 27/7/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Phạm vi điều chỉnh.
...
2. Đối tượng áp dụng.
...
3. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
...
4. Nguyên tắc xét tặng.
...
5. Thời gian xét tặng.
...
6. Chế độ đối với Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG:
...
1. Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
...
2. Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú.
...
III. HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ CÁC CẤP:
...
IV. QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ:
...
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ:

1. Hồ sơ.
...
2. Trình tự gửi Hồ sơ.
...
3. Thời gian gửi hồ sơ.
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/4/2006 (VB hết hiệu lực: 21/05/2008)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
2. Thời gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

1. Tiêu chuẩn Nhà giáo nhân dân
...
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo ưu tú
...
3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ

1. Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
2. Quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú các cấp
...
3. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
5. Thời gian nộp hồ sơ:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC Mẫu hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
Mẫu 1.1
...
Mẫu 1.2
...
Mẫu 2.1
...
Mẫu 2.2
...
Mẫu 2.3
...
Mẫu 3.2
...
Mẫu 3.3
...
Mẫu 3.4
...
Mẫu 3.5
...
Mẫu 3.6
...
Mẫu 3.7a
...
Mẫu 3.7b
...
Mẫu 3.8
...
Mẫu 3.9

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/5/2008 (VB hết hiệu lực: 02/04/2012)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
2. Thời gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

1. Tiêu chuẩn Nhà giáo nhân dân
...
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo ưu tú
...
3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ

1. Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
2. Quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú các cấp
...
3. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
5. Thời gian nộp hồ sơ:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân nghệ sĩ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2007/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 12/9/2007 (VB hết hiệu lực: 30/08/2010)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 27/7/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/4/2006 (VB hết hiệu lực: 21/05/2008)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/5/2008 (VB hết hiệu lực: 02/04/2012)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân nghệ sĩ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2007/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 12/9/2007 (VB hết hiệu lực: 30/08/2010)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua- Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn về việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú như sau:

I. Quy định chung

1. Phạm vi điều chỉnh :
...
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ :
...
3. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ :
...
II. Điều kiện xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ
...
III. Tiêu chuẩn xét tặng

1. Tiêu chuẩn Nghệ sĩ Nhân dân:
...
2. Tiêu chuẩn Nghệ sĩ Ưu tú:
...
3. Các trường hợp được xem xét tính thành tích nghệ thuật của cá nhân:
...
IV. Quy trình, thủ tục xét tặng.

1. Quy trình xét tặng :
...
2. Nguyên tắc xét duyệt
...
3. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ các cấp
...
4. Thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ sĩ
...
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ:
...
6. Thủ tục gửi hồ sơ:
...
7. Tổ chức xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước.
...
8. Thời gian xét tặng danh hiệu nghệ sĩ Nhân dân, nghệ sĩ Ưu tú
...
9. Giải quyết khiếu nại
...
10. Quy định trách nhiệm
...
11. Tước danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú
...
V. Tổ chức thực hiện
...
Biểu 1
...
Biểu 3a
...
Biểu 4
...
Biểu 2a
...
Biểu 2b
...
Biểu A1
...
Biểu 5a
...
Biểu 5b

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 27/7/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Phạm vi điều chỉnh.
...
2. Đối tượng áp dụng.
...
3. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
...
4. Nguyên tắc xét tặng.
...
5. Thời gian xét tặng.
...
6. Chế độ đối với Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG:
...
1. Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
...
2. Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú.
...
III. HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ CÁC CẤP:
...
IV. QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ:
...
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ:

1. Hồ sơ.
...
2. Trình tự gửi Hồ sơ.
...
3. Thời gian gửi hồ sơ.
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/4/2006 (VB hết hiệu lực: 21/05/2008)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
2. Thời gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

1. Tiêu chuẩn Nhà giáo nhân dân
...
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo ưu tú
...
3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ

1. Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
2. Quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú các cấp
...
3. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
5. Thời gian nộp hồ sơ:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC Mẫu hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
Mẫu 1.1
...
Mẫu 1.2
...
Mẫu 2.1
...
Mẫu 2.2
...
Mẫu 2.3
...
Mẫu 3.2
...
Mẫu 3.3
...
Mẫu 3.4
...
Mẫu 3.5
...
Mẫu 3.6
...
Mẫu 3.7a
...
Mẫu 3.7b
...
Mẫu 3.8
...
Mẫu 3.9

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/5/2008 (VB hết hiệu lực: 02/04/2012)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
2. Thời gian xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
II. TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

1. Tiêu chuẩn Nhà giáo nhân dân
...
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo ưu tú
...
3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ

1. Thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
2. Quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú các cấp
...
3. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
...
5. Thời gian nộp hồ sơ:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Xem nội dung VB
Điều 64. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa - Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân nghệ sĩ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2007/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 12/9/2007 (VB hết hiệu lực: 30/08/2010)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 27/7/2007 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/4/2006 (VB hết hiệu lực: 21/05/2008)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/5/2008 (VB hết hiệu lực: 02/04/2012)
Công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh trong các trường dạy nghề được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục đích của công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ sở dạy nghề
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

Điều 3. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 4. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Chương 3. KHEN THƯỞNG

Điều 5. Khen thưởng đột xuất
...
Điều 6. Khen thưởng thường xuyên
...
Điều 7. Thời gian xét và trao tặng khen thưởng
...
Chương 4. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 8. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng theo đợt, đột xuất
...
Điều 10. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng thường xuyên
...
Điều 11. Thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 12. Quyền lợi của cá nhân và tập thể được khen thưởng
...
Chương 5. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 13. Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 14. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 15. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể và học sinh trong các trường dạy nghề.
Công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh trong các trường dạy nghề được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng giải thưởng Hồ chí Minh, giải thưởng nhà nước về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 11/7/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Thời gian xét tặng
...
Điều 4. Quyền lợi của người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật
...
Chương II ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

Điều 5. Điều kiện xét tặng
...
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước
...
Chương III QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT

Điều 8. Hồ sơ của tác giả
...
Điều 9. Nơi nhận hồ sơ của tác giả:
...
Điều 10. Quy trình xét tặng
...
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
...
Điều 12. Thành phần Hội đồng
...
Điều 13. Hồ sơ của Hội đồng các cấp
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
...
Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 65. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
...
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng giải thưởng Hồ chí Minh, giải thưởng nhà nước về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 11/7/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/0/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Công an hướng dẫn xét tặng danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và công tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 2: HÌNH THỨC, NỘI DUNG, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

I. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
...
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
...
II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
...
III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG AN CÁC CẤP
...
Phần 4: THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

I. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
II. THẨM QUYỀN TRAO TẶNG
...
III. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Phần 5: QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 6: QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
Phần 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/0/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Công an hướng dẫn xét tặng danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và công tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 2: HÌNH THỨC, NỘI DUNG, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

I. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
...
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
...
II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
...
III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG AN CÁC CẤP
...
Phần 4: THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

I. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
II. THẨM QUYỀN TRAO TẶNG
...
III. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Phần 5: QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 6: QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
Phần 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/0/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Công an hướng dẫn xét tặng danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và công tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 2: HÌNH THỨC, NỘI DUNG, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

I. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
...
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
...
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
...
II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
...
III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG AN CÁC CẤP
...
Phần 4: THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

I. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
II. THẨM QUYỀN TRAO TẶNG
...
III. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Phần 5: QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
Phần 6: QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
Phần 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05/11/2007 (VB hết hiệu lực: 15/06/2011)