Quyết định 14/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
Số hiệu | 14/2000/QĐ-HĐQL |
Ngày ban hành | 02/03/2000 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2000 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển |
Người ký | Trương Công Phú |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2000/QĐ-HĐQL |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỐ 14/2000/QĐ-HĐQL NGÀY 02 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH TẠM THỜI QUY CHẾ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hỗ trợ phát triển, Giám đốc các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển và Trưởng ban các Ban thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
|
Trương Công Phú (Đã ký) |
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2000
QUY CHẾ
HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2000/QĐ-HĐQL ngày 02 /3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (sau đây viết tắt là hỗ trợ LSSĐT) là một trong các hình thức hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển đề hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư, đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
Điều 2. Nguồn vốn hỗ trợ LSSĐT được ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm.
Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm tiếp nhận nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ LSSĐT đúng mục đích, đúng chế độ quy định và quyết toán với Bộ Tài chính.
Điều 3. Việc thực hiện hỗ trợ LSSĐT giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với chủ đầu tư các dự án thuộc diện được hỗ trợ lãi suất được thực hiện thông qua hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 4. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm tổ chức thực hiện trong toàn hệ thống việc hỗ trợ LSSĐT theo đúng quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển và các quy định tại Quy chế này.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại danh mục A và các dự án đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại danh mục B, C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư, đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
Điều 6. Phạm vi được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau đây cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các doanh nghiệp do Trung ương quản lý được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Trung ương.
b) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh do địa phương quản lý trên cơ sở tờ trình của Sở Kế hoạch Đầu tư hoặc UBND cấp quận, huyện, thị xã.
2. Dự án chưa được vay đầu tư, hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Được bố trí kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển hàng năm của Nhà nước.
4. Được Quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 8. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án được xác định một lần căn cứ vào tổng số vốn đã vay đầu tư của các tổ chức tín dụng và mức lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được tính tại thời điểm vay vốn và ổn định trong suốt thời hạn vay vốn, được xác định như sau:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho dự án |
= |
Tổng số vốn đã vay đầu tư của tổ chức tín dụng |
x |
50% mức lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước |
2. Mức hỗ trợ LSSĐT hàng năm:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm được tính trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu tư trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký và được xác định như sau:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm của dự án |
= |
Số nợ gốc thực tế đã trả hàng năm |
x |
50 % mức lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước/năm |
3. Mức hỗ trợ LSSĐT được xác định tại khoản 1, 2 Điều này là căn cứ để ký hợp đồng hỗ trợ LSSĐT, lập kế hoạch và cung cấp vốn hỗ trợ LSSĐT hàng năm.
Điều 9. Hồ sơ xin hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Để được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến Quỹ hỗ trợ phát triển hồ sơ xin hỗ trợ lãi suất gồm:
a) Đơn xin hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
b) Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Quyết định cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hợp đồng tín dụng giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Các giấy tờ quy định tại các điểm (b), (c) và (d) trên đây là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này, Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét, nếu chấp nhận thì làm thủ tục ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất. Nếu không chấp nhận thì Quỹ có văn bản gửi chủ đầu tư; đồng thời phải có báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 10. Hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phải có các nội dung:
- Tên dự án đầu tư, tài khoản, tại;
- Tổ chức tín dụng cho vay vốn;
- Tổng mức vốn đầu tư;
- Số vốn vay;
- Thời hạn vay;
- Kỳ hạn trả nợ;
- Số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
- Số tiền hỗ trợ lãi suất có chia ra theo kỳ hạn trả nợ vay vốn tín dụng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Các cam kết khác được các bên thoả thuận theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Trình tự lập và thông báo kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là một bộ phận của kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao hàng năm cho Quỹ về nguồn vốn, tổng mức vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế.
Trình tự lập và thông báo kế hoạch như sau:
1. Lập kế hoạch:
a/ Hàng năm vào thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước năm sau theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ vào tiến độ hoàn thành dự án, hợp đồng tín dụng đã ký giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay vốn, hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với chủ đầu tư, văn bản hướng dẫn lập kế hoạch của Nhà nước, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng Công ty Nhà nước, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan).
b/ Đầu tháng 9 hàng năm, các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý trong đó có kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư có chia ra theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Quỹ hỗ trợ phát triển.
c/ Cuối tháng 9 hàng năm, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ, đề nghị của các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan; Quỹ hỗ trợ phát triển lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề cân đối tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ (trong đó có kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng.
2. Thông báo kế hoạch:
a/ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển cho Quỹ, Quỹ phải thông báo bằng văn bản kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Nhà nước cho các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan.
b/ Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Quỹ, các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan phải đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với Quỹ (danh mục dự án và mức vốn hỗ trợ LSSĐT của từng dự án).
Việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch năm được thực hiện một lần vào quý III năm đó.
Các dự án được ghi vào kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phải có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 cuả Chính phủ.
Điều 12. Cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Việc cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện một năm một lần vào cuối năm trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ cấp vốn:
Để được cấp tiền hỗ trợ lãi suất, chủ đầu tư phải gửi cho Quỹ hỗ trợ phát triển:
a) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).
b) Khế ước nhận nợ (bản sao có xác nhận của cơ quan nhà nước do thẩm quyền).
c) Chứng từ gốc trả nợ trong năm của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quỹ hỗ trợ phát triển làm thủ tục cấp tiền hỗ trợ lãi suất cho chủ đầu tư.
Điều 13. Quyết toán vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Quỹ được ngân sách Nhà nước cấp vốn hàng năm để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo tiến độ cấp tiền hỗ trợ lãi suất cho các chủ đầu tư.
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính về số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thực nhận, thực cấp cho các chủ đầu tư.
Điều 14. Chấm dứt hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Hơp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chấm dứt khi hết thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng và chủ đầu tư đã trả hết nợ vốn vay đầu tư.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển:
1, Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng hỗ trợ LSSĐT đã ký.
2. Kiểm tra đầy đủ hồ sơ tài liệu và giải thích rõ các điểm còn vướng mắc cho chủ đầu tư, phục vụ cho công tác quản lý và cấp vốn.
3. Cấp vốn hỗ trợ LSSĐT kịp thời, đầy đủ cho chủ đầu tư theo kế hoạch Nhà nước và đề nghị của chủ đầu tư khi đã đủ điều kiện cấp vốn.
4. Có ý kiến giải trình cho chủ đầu tư và cơ quan chủ quản đối với các trường hợp từ chối cấp vốn hỗ trợ LSSĐT; trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc cấp vốn.
5. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cấp vốn hỗ trợ LSSĐT theo quy định.
6. Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn hỗ trợ LSSĐT hàng năm với Bộ Tài chính.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư:
1. Cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu theo quy định và giải trình các vấn đề cần bổ sung theo yêu cầu của Quỹ hỗ trợ phát triển.
2. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng hỗ trợ LSSĐT đã ký.
3. Được yêu cầu cấp vốn hỗ trợ LSSĐT khi có đủ điều kiện cấp vốn.
4. Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư, vốn hỗ trợ LSSĐT theo quy định.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này trong toàn hệ thống.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Quỹ hỗ trợ phát triển đề nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.