ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 138/QĐ.UB
|
Long Xuyên, ngày
13 tháng 04 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 11/7/1989;
Căn cứ Công văn số 360 ngày 5/11/1991 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành một số quy định về tiếp tục đổi mới chế độ
làm việc của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái nội
dung quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở chủ
nhiệm ủy ban, trưởng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện - thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VPUB.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Khánh
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ.UB ngày 13/4/1992)
Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã cải
tiến một bước chế độ làm việc và đã có một số tiến bộ nhất định. Tuy nhiên, so
với yêu cầu chỉ đạo, quản lý của cơ quan hành pháp trong tình hình nhiệm vụ và
cơ chế mới thì còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ yếu là do đây là lĩnh vực còn mới,
Hội đồng Bộ trưởng chưa có hướng dẫn cụ thể và chưa có mô hình thực tiễn. Mặt
khác, nhận thức và quan điểm về công tác quản lý hành chính Nhà nước vừa còn giản
đơn, vừa chưa được thống nhất.
Việc đổi mới một cách cơ bản chế độ làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ được thực hiện sau khi có Hiến pháp mới và các luật có
liên quan.
Trước mắt, vận dụng theo tinh thần một số quy định
của Hội đồng Bộ trưởng về đổi mới chế độ làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
một số điểm cụ thể về chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
I. TẬP THỂ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH:
a) Tập thể Ủy ban nhân dân bao gồm chủ tịch, các
phó chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Mỗi thành viên vừa chịu trách nhiệm chung về công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm riêng về phần công việc của mình
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách. Khi thảo luận tập thể nếu
có những ý kiến khác nhau thì ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là ý kiến
quyết định cuối cùng.
Tập thể Ủy ban nhân dân thảo luận thông qua những
loại vấn đề chính sau đây:
- Xây dựng kế hoạch biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng, ngân sách Nhà nước, xử lý những cân đối lớn chủ yếu
cho nền kinh tế quốc doanh hàng năm và 5 năm.
- Quyết định về tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính
quyền theo phân cấp.
- Cụ thể hóa các chủ trương của Trung ương, của Tỉnh
ủy và của Hội đồng nhân dân về cơ chế chính sách lớn và những vấn đề quan trọng
về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, kinh tế đối ngoại.
- Báo cáo và chương trình công tác hàng năm, 6
tháng quí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
về những vấn đề quan trọng khác…
Các vấn đề trên sẽ được thảo luận tại các kỳ họp
thường lệ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp không họp toàn
thể được thì gởi văn bản dự thảo cho các thành viên để đóng góp ý kiến trước
khi ký quyết định ban hành.
b) Các kỳ họp của Ủy ban nhân dân:
- Ủy ban nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi tháng một
lần. Ngoài ra còn có các cuộc họp, hội nghị chuyên đề sơ tổng kết công tác
v.v…. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ tọa, điều khiển hội nghị.
Khi Chủ tịch vắng Phó Chủ tịch thay. Các thành viên của Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp định kỳ của Ủy ban nhân dân trừ những
trường hợp phải đi dự hội nghị cấp trên hoặc vì lý do sức khỏe, đồng thời chuẩn
bị tốt đề án được phân công, thảo luận và thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân. Phiên họp thường lệ Ủy ban nhân dân chỉ gồm các thành viên
Ủy ban nhân dân và các tổ chức theo luật định. Khi cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể họp mở rộng.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị chương trình nội dung hội nghị. Nếu hội
nghị có tính chất chuyên ngành thì các ngành chủ đề tài phối hợp với văn phòng
chuẩn bị. Nếu những văn bản có liên quan đến nhiều ngành thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức phối hợp để chuẩn bị trước khi trình ra Ủy ban nhân dân.
Những nội dung do sở, ban, huyện, thị chuẩn bị nếu xét thấy nội dung chuẩn bị
chưa đạt yêu cầu chưa đúng quy định thì không đưa vào chương trình hội nghị.
Quy trình cuộc hội nghị gồm những vấn đề chủ yếu:
Xác định mục đích, nội dung và yêu cầu phải đạt được.
Thành phần tham dự.
Thời gian, địa điểm.
Soạn thảo các văn bản và gởi trước cho các thành
viên dự họp hoặc hội nghị chậm nhất trước 3 ngày (nếu đã ấn định ngày giờ họp
thì gởi kèm theo thơ mời).
Lãnh đạo hội nghị chuẩn bị nội dung tóm tắt để giới
thiệu và gợi ý những vấn đề tập trung cần phải thảo luận. Các đại biểu phát biểu
thảo luận phải ngắn gọn, cần nói rõ đồng ý hay không đồng ý điểm nào, cần sửa đổi
bổ sung những gì, không phát biểu tràn lan làm loãng nội dung và kéo dài thời
gian.
Không chấp nhận đại biểu đi dự hội nghị không đúng
thành phần quy định. Đại biểu đi dự phải có trách nhiệm dự họp đầy đủ từ đầu đến
cuối.
Sau những cuộc họp hoặc hội nghị, Văn phòng Ủy ban
nhân dân có thông báo kết luận của hội nghị đến các thành viên, hoặc các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị (đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thông
qua).
II. CHỦ TỊCH VÀ CÁC PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch là bộ
phận Thường trực của Ủy ban nhân dân để chỉ đạo công việc hàng ngày của Ủy ban
nhân dân. Thường trực Ủy ban nhân dân không phải là một cấp mà là sự phân công
để làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Là người đứng đầu Ủy
ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân
và Hội đồng Bộ trưởng.
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Ngoài trách nhiệm
chung của Thường trực Ủy ban các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch
phân công một số lĩnh vực, ngành hoặc chương trình công tác lớn của Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, điều hòa phối hợp hoạt động của các sở, ban trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công phụ trách. Tổ chức triển khai thực hiện
các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng, của các bộ ngành Trung ương có liên quan
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch sau khi trao đổi thống nhất với Chủ tịch
được thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực mình phụ trách để thực hiện các chủ trương của Ủy
ban nhân dân, của luật và pháp lệnh đã ban hành. Những vấn đề khác thuộc cơ chế,
chính sách chung thì đưa vào chương trình họp thường lệ hoặc bất thường của Ủy
ban nhân dân để thảo luận quyết định.
- Phó Chủ tịch trực Ủy ban nhân dân tỉnh: Ngoài phần
trực tiếp phụ trách các lĩnh vực được phân công như các Phó Chủ tịch khác, còn
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều hành công việc hàng ngày của Ủy
ban nhân dân như: quản lý và tổ chức thực hiện chương trình làm việc của Ủy ban
nhân dân, giải quyết những vấn đề không thuộc các Phó Chủ tịch khác phụ trách,
phối hợp với các Phó Chủ tịch khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch đi vắng.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch sử dụng các chuyên
viên tổng hợp thuộc từng khối để làm thư ký trong các cuộc hội nghị, lập biên bản
và biên tập dự thảo các văn bản để điều hành công việc hàng ngày thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi tuần hội ý một
lần vào sáng thứ hai để:
- Xử lý các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo kiến nghị, đề xuất của các Phó Chủ tịch, các giám đốc sở, chủ
nhiệm ủy ban, trưởng ban trực thuộc và Ủy ban nhân dân huyện, thị.
- Nghe Chánh Văn phòng báo cáo những công việc
chính đã xử lý trong tuần và quyết định công việc của mình tuần tới. Nghe thông
báo các nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng Bộ trưởng mới ban hành trong tuần và
có ý kiến triển khai thực hiện.
- Tại kỳ họp tuần cuối tháng còn chuẩn bị nội dung,
chương trình cho kỳ họp của tập thể Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch ít nhất mỗi tháng một
lần đi kiểm tra các mặt công tác tại các cơ sở.
III. VIỆC RA VĂN BẢN VÀ THẨM QUYỀN
KÝ VĂN BẢN:
Văn bản pháp quy của Ủy ban nhân dân theo luật định.
Có hai hình thức chính là: quyết định và chỉ thị. Ngoài ra còn có các loại văn
bản khác như thông báo, công văn…
Về thẩm quyền ký các văn bản pháp quy của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản thuộc
về chủ trương cơ chế chính sách, tổ chức nhân sự, đối ngoại.
Phó Chủ tịch trực ký thay các văn bản thuộc thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
Thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân để điều hành xử lý công việc cụ thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách
và những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành và nhiều địa
phương.
Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản mang tính chất đôn đốc, kiểm tra, điều hành, xử
lý các công việc cụ thể trong phạm vi lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
Không ra văn bản pháp quy với danh nghĩa Thường trực
Ủy ban hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Về thủ tục trình ký ban hành văn bản:
- Văn bản pháp quy của Ủy ban nhân dân tỉnh đều phải
được thể hiện bằng hình thức văn bản chính thức, không sử dụng văn bản duyệt
bên góc để làm văn bản pháp quy.
- Tất cả các văn bản pháp quy trước khi trình ký đều
phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn bản do các sở,
ủy ban, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo đối với những vấn đề quan
trọng khi trình ký phải có tờ trình của giám đốc sở, chủ nhiệm ủy ban, trưởng
ban và cũng phải gởi qua Chánh Văn phòng Ủy ban. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các chuyên viên nhận trực tiếp cũng phải chuyển qua văn phòng để làm thủ tục
trình ký. Khi tiếp nhận văn phòng phải trình ký ngay trong ngày. Trường hợp để
chậm phải thông báo rõ lý do.
- Các văn bản có liên quan đến kinh phí, ngân sách,
tài chính phải được tập thể Thường trực Ủy ban bàn bạc trước khi ký.
- Các văn bản pháp quy sau khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký, Chánh Văn phòng có trách nhiệm sao nguyên bản chính và
phát hành qua văn thư thuộc văn phòng. Không phát hành những văn bản chính (bản
gốc) có bút tích của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, văn bản này để lưu tại kho lưu trữ
của văn phòng (trừ các văn bản gửi lên cấp trên, các quyết định về tổ chức cán
bộ, xử lý hành chính được phát hành nguyên bản gốc.
IV. CÁC ỦY VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, GIÁM ĐỐC SỞ, CHỦ NHIỆM ỦY BAN, TRƯỞNG BAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ:
Ủy viên Ủy ban nhân dân vừa là thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh vừa trực tiếp làm giám đốc sở, chủ nhiệm ủy ban, trưởng ban thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với nhiệm vụ chung của
Ủy ban nhân dân tỉnh và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành.
- Giám đốc các sở, chủ nhiệm ủy ban, trưởng ban trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bộ máy thông suốt từ tỉnh đến cơ sở, phải chủ
động quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách trong toàn tỉnh. Đồng
thời phối hợp trao đổi ý kiến với các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
những vấn đề có liên quan, xử lý công việc theo đúng trách nhiệm và thẩm quyền,
đúng thời gian quy định. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình và những vấn
đề qua phối hợp giữa các ngành cũng như với chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị mà không thống nhất xin ý kiến quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
và phải có kiến nghị cả giải pháp xử lý của mình. Những vấn đề liên quan giữa
hai ngành hoặc nhiều ngành khi trình lên Ủy ban nhân dân phải có ý kiến của các
ngành có liên quan.
Giám đốc sở, chủ nhiệm ủy ban, trưởng ban thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị nếu có yêu cầu làm việc
với Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng ký trước với Chánh Văn phòng để
đưa vào chương trình, lịch làm việc. Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
làm việc theo chương trình, theo lịch thông báo trước, hết sức hạn chế việc mời
gọi đột xuất. Trường hợp khẩn cấp các sở, ban, huyện, thị báo cho Chánh Văn
phòng để bố trí ưu tiên Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ tiếp và làm việc
theo chương trình và lịch làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải chấp
hành và thực hiện nghiêm túc các quyết định của Chủ tịch và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đồng thời phối hợp với giám đốc các sở và thủ trưởng các ban, ngành để trao đổi
và thống nhất ý kiến trên các lĩnh vực trong tổ chức thực hiện.
V. VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ máy làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, có vị trí ngang các sở,
ban cấp tỉnh, với chức năng tham mưu tổng hợp và phục vụ hậu cần cho mọi sự hoạt
động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, là cấp dự toán ngân sách, được mở tài khoản tại
Cục kho bạc tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
Văn phòng.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ chủ yếu
là:
1. Xây dựng chương trình làm việc năm, quí, tháng
và kế hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ
chức theo dõi đôn đốc các sở, ban, ủy ban trực thuộc Ủy ban nhân dân và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị thực hiện đúng chương trình, kế hoạch và các văn bản
pháp quy của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thẩm tra các đề án, phương án, các văn bản
khác do các sở, ủy ban, ban thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện, thị chuẩn
bị trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm bảo đảm đúng thẩm
quyền đảm bảo nội dung hình thức và pháp lý của văn bản. Được tham gia ý kiến với
các sở trong việc chuẩn bị xây dựng đề án, phương án phù hợp với chương trình
hoạt động và chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Được phép từ chối tiếp nhận
những vấn đề liên quan giữa hai ngành hoặc nhiều ngành mà các ngành liên quan
chưa có ý kiến.
3. Thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin
cho Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nghiên cứu đề xuất ý kiến
để phục vụ việc ban hành các văn bản và sự điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân.
Tổng hợp làm báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
định kỳ, gởi các cơ quan cấp trên và cấp dưới.
Được đề nghị các sở, ban, ngành, công ty, xí nghiệp
cung cấp thông tin, tư liệu, số liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân
dân, các cuộc hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập, các cuộc họp làm việc
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các ngành, các địa
phương và khách nước ngoài.
Được tham dự các hội nghị thường kỳ của Hội đồng
nhân dân - Ủy ban nhân dân, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội nghị sơ
tổng kết hoặc chuyên đề của các ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương.
Phải cử thư ký tổng hợp lại biên bản, thông báo kết luận các cuộc hội nghị, cuộc
họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập.
Tổ chức tiếp tân, tiếp dân bảo đảm lịch sự, nhã nhặn
và trật tự. Phối hợp với Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh giúp Thường trực Ủy ban
giải quyết kịp thời những khiếu nại tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền và
đúng luật.
5. Tổ chức việc phổ biến các văn bản pháp quy của Hội
đồng Bộ trưởng của các bộ, ngành Trung ương các văn bản của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên phạm
vi lãnh thổ.
Được thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký các văn
bản của Thường trực Ủy ban như thông báo, công văn thường, chương trình làm việc,
báo cáo tháng, thư triệu tập hội nghị, giấy giới thiệu công tác, sao lục các
văn bản của Trung ương và của tỉnh.
Được tổ chức truyền đạt các chủ trương, chỉ thị,
quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban cho các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, ủy ban nhân dân huyện, thị khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm.
6. Quản lý công tác tài chính theo chế độ quy định
bảo đảm cho mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quản lý tài sản, bảo đảm phương tiện làm việc của Ủy
ban nhân dân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo chế độ quy định.
Làm nhiệm vụ công tác hậu cần cho hoạt động của Ủy
ban nhân dân, cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Bảo đảm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ
theo quy định chung.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được trang bị máy vi
tính, điện thoại nội bộ. Giúp văn phòng ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức công
tác văn phòng nhất là công tác nghiệp vụ.
Được đi tham quan, nghiên cứu học tập trao đổi kinh
nghiệm trong nước và ngoài nước.
Các công chức Nhà nước và nhân viên phục vụ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khi làm việc tại trụ sở phải chấp hành tốt các quy định
về lề lối làm việc của văn phòng, chế độ trách nhiệm, chế độ bảo mật… chấp hành
tốt quy định về y phục của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Về tổ chức bộ máy biên chế lề lối làm việc của văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ được quy định trong văn bản cụ thể riêng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên đây là một số quy định chủ yếu để thi hành trước
mắt. Sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp sửa đổi và luật mới về tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và có sự hướng dẫn của Hội đồng Bộ
trưởng, sẽ tiếp tục hoàn chỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
- Căn cứ vào quy chế này các sở, ủy ban, ban và ủy
ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy chế cho ngành mình, địa phương mình để
thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện có thuận lợi, khó khăn
gì, cần thay đổi bổ sung điểm nào, kịp thời báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh để xem xét giải quyết./.