Quyết định 1353/2010/QĐ-UBND định mức chi đối với hoạt động thể dục, thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 1353/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/08/2010
Ngày có hiệu lực 27/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1353/2010/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 8 năm 2010

 

BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ CÁC NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức chi đối với các hoạt động thể dục thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 511/TTr-SVHTTDL ngày 04 tháng 8 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 495/BC-STP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là định mức chi đối với các hoạt động thể dục, thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số số 314/QĐ ngày 12 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi bồi dưỡng phục vụ các giải thể thao tại tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức chi chế độ dinh dưỡng, chế độ tiền trọ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

ĐỊNH MỨC CHI

ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRONG NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ CÁC NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1353/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Quy định về định mức chi đối với các hoạt động thể dục, thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa bàn tỉnh như sau:

I. Tiền công

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng đối với vận động viện, huấn luyện viên thành tích cao:

Các huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; cụ thể: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập, tập huấn và thi đấu, như sau:

- Đối với huấn luyện viên, vận động viên vào các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh;

- Đối với huấn luyện viên, vận động viên tập huấn và thi đấu theo hệ thống giải quốc gia và khu vực.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao phong trào: đội tuyển các ngành, huyện, thành phố. Vận động viên, huấn luyện viên được triệu tập tập luyện để tham gia hội thi, hội thao các giải toàn quốc và cấp tỉnh (sau đây gọi là vận động viên, huấn luyện viên phong trào).

3. Thời gian áp dụng:

- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thành tích cao: trong thời gian tập luyện và thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

[...]