ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1353/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 8 năm 2010
|
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ
DỤC, THỂ THAO TRONG NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ CÁC NGÀNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài
chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với
các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị quyết
số 07/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy định mức chi đối với các hoạt động thể dục thể thao trong ngành
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 511/TTr-SVHTTDL ngày
04 tháng 8 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 495/BC-STP ngày 11 tháng 6 năm 2010
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là định mức chi đối với các hoạt động
thể dục, thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giao Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, triển
khai thực hiện Quyết định này theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số số 314/QĐ ngày 12 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định mức chi bồi dưỡng phục vụ các giải thể
thao tại tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức chi chế độ dinh dưỡng, chế độ tiền trọ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|
ĐỊNH MỨC CHI
ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRONG
NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ CÁC NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1353/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định về định mức chi
đối với các hoạt động thể dục, thể thao trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và các ngành trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Tiền công
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng đối với vận động viện, huấn luyện viên thành tích cao:
Các huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
của tỉnh, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; cụ thể: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định danh
sách, thời gian triệu tập, tập huấn và thi đấu, như sau:
- Đối với huấn
luyện viên, vận động viên vào các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
của tỉnh;
- Đối với huấn
luyện viên, vận động viên tập huấn và thi đấu theo hệ thống giải quốc gia và
khu vực.
2. Đối tượng và
phạm vi áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao phong trào: đội
tuyển các ngành, huyện, thành phố. Vận động viên, huấn luyện viên được triệu tập
tập luyện để tham gia hội thi, hội thao các giải toàn quốc và cấp tỉnh (sau đây
gọi là vận động viên, huấn luyện viên phong trào).
3. Thời gian áp
dụng:
- Đối với vận động
viên, huấn luyện viên thành tích cao: trong thời gian tập luyện và thời gian tập
trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Đối với vận động
viên, huấn luyện viên phong trào: tập luyện để tham gia thi đấu trong hội thi,
hội thao các giải toàn quốc và cấp tỉnh nhưng thời gian tập luyện không quá 20
ngày.
4. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại
điểm 1, mục 5, phần I thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng (nếu huấn
luyện viên, vận động viên không phải là biên chế của đơn vị sử dụng lao động
thì có hợp đồng thoả thuận).
5. Mức chi tiền
công:
Đơn vị tính: đồng/ngày
STT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, ngành
|
Cấp
xã, phường
|
1
|
Vận động viên
|
|
|
|
|
Vận động viên đội tuyển
|
50.000
|
40.000
|
15.000
|
|
Vận động viên đội trẻ
|
25.000
|
20.000
|
10.000
|
|
Vận động viên năng khiếu
|
15.000
|
12.000
|
6.000
|
2
|
Huấn luyện viên
|
|
|
|
|
Huấn luyện viên đội tuyển
|
75.000
|
60.000
|
30.000
|
|
Huấn luyện viên đội trẻ
|
55.000
|
45.000
|
20.000
|
|
Huấn luyện viên năng khiếu
|
55.000
|
45.000
|
20.000
|
II. Tiền thưởng vận động viên, huấn luyện viên
1. Tiền thưởng
đối với vận động viên:
a) Đối với các
nội dung thi đấu cá nhân:
Đơn vị tính: đồng/giải
STT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, ngành
|
Cấp
xã, phường
|
1
|
Giải nhất
|
500.000
|
400.000
|
200.000
|
2
|
Giải nhì
|
400.000
|
300.000
|
150.000
|
3
|
Giải ba
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
b) Đối với các môn thể thao tập thể: mức thưởng chung bằng
số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng quy
định trên;
c)
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của
từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động
viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng
chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng;
d) Nhằm động viên
phong trào, tùy tình hình cụ thể và tính chất của giải, Ban tổ chức giải đề nghị
và được đơn vị chủ quản thống nhất chi thêm giải khuyến khích.
2. Mức chi tiền
thưởng huấn luyện viên:
a)
Đối với nội dung thi đấu cá nhân: những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu, thì mức thưởng chung tính bằng mức
thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo
nguyên tắc: huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60% của mức thưởng
chung; huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia
đội tuyển được 40% của mức thưởng chung;
b)
Đối với nội dung thi đấu tập thể: những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội
tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn
luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt
giải.
Số
lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo các mức
sau:
-
Đối với các đội thuộc những môn quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi
đấu: mức thưởng chung tính cho 1 huấn luyện viên.
-
Đối với các đội thuộc những môn quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham
gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 2 huấn luyện viên.
-
Đối với các đội thuộc những môn quy định từ 13 vận động viên trở lên: mức thưởng
chung tính cho 3 huấn luyện viên;
c)
Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng
số lượng huấn luyện viên quy định nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
3. Nguồn kinh phí
chi thưởng cho vận động viên:
- Các giải trong hệ thống
thi đấu của tỉnh, ngành, huyện, thành phố, cấp xã chi từ nguồn kinh phí hoạt động
nghiệp vụ của đơn vị đó;
- Các giải thi đấu
theo hệ thống quốc gia và khu vực và quốc tế. Chi từ nguồn kinh phí khen thưởng
của tỉnh.
III. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên
thành tích cao tuyến tỉnh và thể thao quần chúng
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thành tích cao:
Các huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
của tỉnh, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, cụ thể: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định danh
sách, thời gian triệu tập, tập huấn và thi đấu như sau:
- Đối với huấn
luyện viên, vận động viên vào các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
của tỉnh;
- Đối với huấn
luyện viên, vận động viên tập huấn và thi đấu theo hệ thống giải quốc gia và
khu vực.
2. Đối tượng và
phạm vi áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao phong trào: đội
tuyển các ngành, huyện, thành phố. Vận động viên, huấn luyện viên được triệu tập
tập luyện để tham gia hội thi; hội thao các giải toàn quốc và cấp tỉnh (sau đây
gọi là vận động viên, huấn luyện viên phong trào).
3. Thời gian áp
dụng:
- Đối với vận động
viên, huấn luyện viên thành tích cao: trong thời gian tập luyện và thời gian tập
trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Đối với vận động
viên, huấn luyện viên phong trào: tập luyện để tham gia thi đấu trong hội thi;
hội thao các giải toàn quốc và cấp tỉnh, thời gian tập luyện cho một đợt để
tham gia thi đấu không quá 20 ngày.
4. Chế độ dinh
dưỡng:
a) Chế độ dinh dưỡng
được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên,
huấn luyện viên:
Đơn vị tính: đồng/ngày
STT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, ngành
|
Cấp
xã, phường
|
1
|
Tập trung tập luyện trong nước
|
|
|
|
|
Đội tuyển
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
|
Đội trẻ
|
70.000
|
55.000
|
25.000
|
|
Đội năng khiếu
|
50.000
|
40.000
|
20.000
|
2
|
Tập trung thi đấu trong nước
|
|
|
|
|
Đội tuyển
|
100.000
|
80.000
|
40.000
|
|
Đội trẻ
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
|
Đội năng khiếu
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
b)
Thuốc bổ tăng lực đối với vận động viên thể thao: căn cứ vào khả năng ngân sách
được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm và tính đặc
thù của từng môn thi đấu, hằng năm Trung tâm lập kế hoạch gởi về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định cho từng đối
tượng được hưởng.
IV. Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi thường tai nạn
lao động: thực hiện theo Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao.
V. Chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao
1. Phạm vi áp dụng:
a) Các giải thi
đấu cấp quốc gia, khu vực do tỉnh đăng cai, giải cấp tỉnh do ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tổ chức.
- Đại hội thể dục
thể thao.
- Giải thi đấu
thể thao của từng môn thể thao.
- Hội thi thể thao
quần chúng.
- Giải thi đấu
thể thao dành cho người khuyết tật;
b) Các giải do
các ngành khác, các huyện, thành phố tổ chức;
c) Các giải phối
hợp với đơn vị ngoài tỉnh tổ chức trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Thành viên Ban
chỉ đạo, Ban tổ chức và các tiểu ban Đại hội Thể dục Thể thao, hội thi thể
thao;
b) Thành viên
Ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
c) Trọng tài,
giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
d) Vận động
viên, huấn luyện viên;
e) Công an, y tế,
bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu.
Tiêu chí được
phân công làm công tác trọng tài phải là những người làm công tác chuyên môn
chuyên trách các bộ môn tương ứng của giải được tổ chức thi đấu hoặc đã được tập
huấn qua các lớp trọng tài có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về chuyên
môn.
3. Nội dung
chi:
- Chi tiền ăn,
tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở (nếu có) cho các đối tượng theo quy định;
- Chi tiền ăn,
chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu
ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
- Chi bồi dưỡng
cho cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và
nhân viên phục vụ khác;
- Chi thuê địa
điểm, tiền điện, nước tại địa điểm thi đấu;
- Chi đi lại,
thuê phương tiện vận chuyển máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải;
- Chi tổ chức lễ
khai mạc, trang trí tuyên truyền, bế mạc, họp Ban tổ chức, tập huấn trọng tài,
họp báo;
- Chi in vé, giấy
mời, biên bản, kết quả thi đấu;
- Chi làm huy
chương, cờ, cúp, giấy chứng nhận;
- Các khoản chi
khác có liên quan đến việc tổ chức giải.
4. Mức chi:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện, ngành
|
Cấp
xã, phường
|
1
|
Mức chi tiền ăn trong quá
trình tổ chức giải (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn
bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu) (đồng/ngày).
|
45.000
|
35.000
|
20.000
|
a
|
- Đối tượng thuộc diện hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước thuộc biên chế của đơn vị tổ chức giải thì không được
thanh toán tiền ăn;
- Riêng các giải tổ chức cách
trung tâm thành phố (đối với giải cấp tỉnh), các giải tổ chức cách trung tâm
huyện (đối với giải cấp huyện) có khoảng cách 15km trở lên thì tất cả các đối
tượng tham gia tổ chức giải đều được thanh toán chế độ tiền ăn (không được
chi tiền phụ cấp lưu trú công tác phí trong thời gian tham dự giải).
|
b
|
Tiền ăn của vận động viên và huấn
luyện viên thực hiện theo phần III (chế độ dinh dưỡng) của Quyết định này.
|
2
|
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi hoặc trận như các
môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, điền kinh,
taewondo, vật, cầu lông, bơi lội, đá cầu, cầu mây, bóng nước, quần vợt, bóng
ném, …); tối đa không quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/ngày (riêng trọng tài
các môn: bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền
tính theo trận; các môn còn lại tính theo buổi).
|
a
|
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn (đồng/người/ngày)
|
55.000
|
45.000
|
20.000
|
b
|
Thành viên các tiểu ban chuyên
môn (đồng/người/ngày)
|
45.000
|
35.000
|
15.000
|
c
|
Giám sát, trọng tài chính
(đồng/người/buổi hoặc trận)
|
45.000
|
35.000
|
15.000
|
d
|
Thư ký, trọng tài khác
(đồng/người/buổi hoặc trận)
|
35.000
|
30.000
|
15.000
|
e
|
Bộ phận y tế (đồng/người/buổi)
|
30.000
|
25.000
|
10.000
|
f
|
Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ
(đồng/người/buổi).
|
25.000
|
20.000
|
10.000
|
3
|
Chi đồng diễn
|
|
|
|
a
|
Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn
|
theo
hợp đồng thoả thuận giữa cơ quan tổ chức với tổ chức, cá nhân nhưng không vượt
mức chi theo Quyết định số 316/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
|
b
|
Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ
|
|
|
|
-
|
Người tập
|
|
|
|
|
+ Tập luyện (đồng/người/buổi)
|
20.000
|
15.000
|
7.000
|
|
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi)
(đồng/người/buổi)
|
25.000
|
20.000
|
10.000
|
|
+ Chính thức
|
55.000
|
45.000
|
20.000
|
c
|
Giáo viên, cán bộ quản lý, hướng
dẫn quản lý học sinh
(đồng/người/ buổi)
|
45.000
|
35.000
|
15.000
|
4
|
Tiền thuê phòng ngủ và tiền
tàu xe
|
|
|
a
|
Tập huấn
|
|
|
|
|
- Vận động viên
|
theo
chế độ công tác phí hiện hành
|
|
- Trưởng phó đoàn, huấn luyện
viên, săn sóc viên
|
b
|
Thi đấu
|
|
|
|
|
- Vận động viên
|
theo
chế độ công tác phí hiện hành
|
|
- Trưởng phó đoàn, huấn luyện
viên, săn sóc viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Các quy định khác:
- Tiền
bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế hoặc theo buổi thi
đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được
theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu thì mức thanh toán
tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không vượt quá 3 buổi hoặc
3 trận đấu/người/ngày;
- Các
giải được tổ chức vào ban đêm (từ 18 giờ trở đi) thì ngoài tiền bồi dưỡng, còn
được chi thêm tiền ăn đêm 15.000 đồng/người/đêm;
- Những đối tượng là cộng tác
viên hoặc hợp đồng bên ngoài chi theo chế độ quy định hoặc hợp đồng thoả thuận
giữa đơn vị tổ chức thi đấu và bên được mời;
- Đối với các giải do liên đoàn,
hội thi thể thao các cấp tổ chức được vận dụng chi theo chế độ quy định tại văn
bản này, bằng nguồn kinh phí tự cân đối của các liên đoàn, hội. Việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách (nếu có) thực hiện theo quy định tại Quyết định số
21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
123/2003/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; Quyết định
số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ.
VI. Các quy định khác
1. Các quy định
khác không có trong Quyết định này được thực hiện theo Quyết định
234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao về hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg; Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Thông tư liên tịch
số 02/2009/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao.
2. Trong quá trình
tổ chức, nếu vận động được nhà tài trợ cho giải thể thao thì được chi bổ sung
theo thoả thuận của nhà tài trợ.
3.
Mức chi đề nghị nêu trên là mức chi tối đa, tùy theo tình hình kinh phí sự nghiệp
hằng năm của đơn vị mà cân đối chi, có thể thấp hơn nhưng không dưới 85% mức
chi trên.
4.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, cần kịp thời phản ảnh
trực tiếp về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.