THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số :
234/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18 tháng
10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận
động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung tập huấn và thi
đấu như sau:
1. Đối với huấn luyện
viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên:
- Huấn luyện viên
trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội
tuyển quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;
-
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;
-
Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 75.000 đồng/người/ngày;
-
Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội
tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội
tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000
đồng/người/ngày.
b) Vận động viên:
- Vận động viên đội
tuyển quốc gia: 70.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội
tuyển trẻ quốc gia: 50.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội
tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 50.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội
tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 25.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội
tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 15.000
đồng/người/ngày.
2. Đối với
huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy
định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên chi trả phần chênh lệch để bảo đảm bằng các mức quy định tương ứng.
Điều 2. Quy
định các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp đối với các huấn
luyện viên, vận động viên trong đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển,
đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng trong
thời gian tập trung tập huấn, thi đấu như sau:
1. Huấn luyện viên,
vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động
viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc ở các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường
hợp huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện,
thi đấu thì được cơ quan, tổ chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm
2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng
01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về
an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số
110/2002/NĐ-CP).
2. Huấn luyện viên,
vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm
đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải
quyết trợ cấp và bồi thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau được
chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền
công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế
hoạch hóa dân số);
b) Nếu bị tai nạn
trong khi luyện tập, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ
cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật; tiền trợ cấp bằng 100% mức
tiền công trong thời gian điều trị;
c) Sau khi thương tật
ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên thì được hưởng trợ cấp và bồi thường như sau:
- Trợ cấp một lần ngang
với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
-
Tiền bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
d) Nếu huấn luyện
viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng ngang
với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết
do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu, thì thân nhân được nhận trợ cấp một
lần ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi thường theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
3. Đối với các vận
động viên, huấn luyện viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi
thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm (12
tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng
1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng
bằng 2 tháng tiền công.
Điều 3. Quy
định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành
tích tại các giải thi đấu như sau:
1. Vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu quốc tế dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Thành tích
Tên
cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy
chương đồng
|
Phá kỷ lục các cuộc thi
|
1
|
Đại
hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games);
|
25
|
15
|
10
|
Được cộng thêm 10 triệu đồng
|
2
|
Giải
vô địch Đông Nam Á từng môn:
|
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội
Olympic)
|
25
|
15
|
10
|
Được cộng thêm 10 triệu đồng
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
15
|
10
|
7
|
Được cộng thêm 05 triệu đồng
|
3
|
Đại
hội Thể thao châu Á (ASIAD); Đại hội Thể thao trong nhà châu Á (Indoor Games)
|
45
|
25
|
20
|
Được cộng thêm 20 triệu đồng
|
4
|
Giải
vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc châu Á:
|
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội
Olympic)
|
45
|
25
|
20
|
Được cộng thêm 20 triệu đồng
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
35
|
20
|
15
|
Được cộng thêm 15 triệu đồng
|
5
|
Giải
vô địch thế giới từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc thế giới:
|
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội
Olympic)
|
60
|
40
|
30
|
Được cộng thêm 50 triệu đồng
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
50
|
30
|
25
|
Được cộng thêm 25 triệu đồng
|
6
|
Đại
hội Olympic
|
80
|
50
|
40
|
Được cộng thêm 40 triệu đồng
|
2. Vận động viên lập
thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam Á, châu Á và thế
giới được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Vận động viên lập
thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia mức thưởng cao nhất không quá
10 triệu đồng (bao gồm cả tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục). Đối với các
giải vô địch trẻ cấp quốc gia mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng của các
giải vô địch quốc gia.
4. Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì
mức thưởng chung được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.
5. Đối với các môn
thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người
được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
6. Đối với các môn
thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác
định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng
số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7.
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho
người khuyết tật Đông Nam Á, châu Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi
đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 4.
1. Ủy ban Thể dục Thể thao quy định hệ thống giải thi đấu thể
thao quốc gia và quy định mức thưởng cụ thể đối với vận động viên, huấn luyện
viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế của từng môn thể thao.
2. Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thưởng cụ thể
đối với vận động viên, huấn luyện viên của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao.
Điều 5. Nguồn kinh phí và cách chi trả:
1. Nguồn kinh phí chi
trả cho các chế độ quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân
sách thể dục thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước:
a)
Ủy ban Thể dục Thể thao chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy
định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc
gia; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội
tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế;
b)
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo
quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành
tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu của Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước khuyến
khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận
động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền
thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn và các chế độ, chính sách khác
đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ
Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn
của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|