ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1320/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 25 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 THEO QUYẾT ĐỊNH 705/QĐ-TTG NGÀY 25/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20/6/2012;
Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2017 - 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 08-CT/TƯ ngày
31/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của
cán bộ, đảng viên và Nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại tờ trình số 860/TTr-STP ngày 29/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình) trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp (Thường trực Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh) chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành
tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối
các hoạt động thực hiện Kế hoạch này và các Chương trình, Đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ PBGDPL - BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT TU, HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh được phân công trong KH;
- Cục THADS tỉnh;
- Sở Tư pháp (01b);
- CVP, PCVP NC;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
THEO QUYẾT ĐỊNH 705/QĐ-TTG NGÀY 25/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1320/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 31/5/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của cán bộ,
đảng viên và Nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự
giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật
trong toàn xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định,
bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần đảm bảo thực hiện đầy
đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.
Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát
triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng trên địa bàn tỉnh,
hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt;
khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; đề cao
trách nhiệm và từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ,
chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; gắn kết chặt
chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề dư luận xã hội quan
tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100% sở, ban, ngành tỉnh và
địa phương đều được tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm
pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của
pháp luật.
- Phấn đấu 90% - 100% các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung
phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức
định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài
liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% các nhà trường đều được
triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa
và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và
môn pháp luật theo quy định.
- Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc
thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức
tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở
đào tạo chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài
liệu pháp luật miễn phí cho Nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại
chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục
về pháp luật; phấn đấu các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên
môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng
bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng
và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng
trên địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai
trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, mỗi đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tổ chức thi hành nghiêm, đồng bộ
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng
hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung xây
dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có
hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện thể chế, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật tạo cơ sở pháp lý thống
nhất, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo đúng định hướng của Đảng, Nhà
nước, đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền được thông tin về pháp luật của Nhân
dân.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về phổ biến, giáo dục pháp luật; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
a) Rà soát, phân công, giao nhiệm vụ
cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
b) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu
pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử
dụng đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật biết tiếng dân tộc
thiểu số, ngoại ngữ, ưu tiên từ nguồn tại chỗ, người dân tộc thiểu số để tạo nguồn bổ sung tại
vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, xã đảo; có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với
những người tích cực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng xây dựng
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng theo từng lĩnh vực, nhóm đối tượng trên địa bàn; thực hiện quản
lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và Thư ký Hội đồng trong tư
vấn, xác định mục tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm
của thành viên Hội đồng và cơ quan Thường trực Hội đồng trong tham mưu triển
khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
chính quyền địa phương. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm
công tác pháp chế, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ chức
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác ưu thế của công nghệ thông tin để nâng cao năng lực, kỹ năng cho
đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường
phối hợp với các tổ chức ở trong và ngoài tỉnh thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung:
Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý;
chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của
việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: An ninh - quốc phòng, ý
thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí;
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực
phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực
học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi
nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế... Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, giới thiệu gương
người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
b) Về hình thức:
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã
và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông
tin cơ sở, họp báo, báo chí và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị,
tổ chức. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân,
môn pháp luật.
c) Ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin trong triển khai
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, ưu tiên hình thức trực tuyến thông
qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp
luật qua mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện
tử...
d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật
và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng
đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của
các thiết chế thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
6. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực
xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm xã
hội của các cơ sở đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia,
người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân
dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận
động Nhân dân của các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại
các địa bàn nông thôn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới biển, xã đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về quốc
phòng - an ninh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm
bảo các điều kiện về nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính
sách của Đảng, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan,
đơn vị, địa phương; xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát
huy tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
toàn thể Nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ
động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất với
Trung ương việc sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất
các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương
trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm;
đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập,
tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
b) Cấp phát đầy đủ, kịp thời các tài
liệu phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng trên địa bàn. Thường
xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu
thông tin về pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân
dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa
các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện
tử, mạng xã hội, Cổng/ Trang thông tin điện tử; khai thác
có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các Cơ sở dữ liệu khác có
liên quan theo quy định; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả thông
tin trên Cổng thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp vận hành, quản lý.
d) Phát huy vai trò của Báo Trà Vinh,
Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Cổng /Trang thông tin điện tử trong xây
dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp và hiệu quả.
5. Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo
dục pháp luật trong nhà trường theo hướng gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với
thực tiễn chấp hành pháp luật; tăng cường kết hợp tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật thông qua các hoạt động ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu
thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần
ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp cho phù hợp với từng đối tượng trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; chủ động ban hành Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2021 và hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện có hiệu quả với chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của
sở, ban, ngành, địa phương.
b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí
bảo đảm thực hiện Kế hoạch này trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng
năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra,
đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch
này, báo cáo kết quả thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh tại Quyết định
số 176/QĐ-UBND ngày 14/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng
hợp, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
được giao chủ trì triển khai các Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về
lĩnh vực, đối tượng, địa bàn cụ thể có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thẩm
định, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động phù hợp với mục
tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này; bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh và từng địa bàn, sử dụng hợp lý các nguồn
lực đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân
tộc tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch thực hiện Đề án về phổ
biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản
lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020.
3. Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì
triển khai thực hiện các Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật theo
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng
kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động
ban hành, thực hiện kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021 (đối với các
Đề án chưa ban hành thì sau khi xây dựng phải gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp), cụ
thể như sau:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân
vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (ban
hành kèm theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn, Trường Chính
trị tỉnh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” đến năm 2021 (khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai).
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã
tỉnh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021 ((khi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai).
d) Đề nghị Hội Luật gia tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 -
2016” đến năm 2021 (khi Hội Luật gia Việt Nam triển khai).
4. Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh khẩn trương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các Đề án, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật (theo Phụ lục ban hành kèm
theo Kế hoạch này) đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
phân bố kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ và các Đề án thuộc Kế hoạch này; đề xuất
kịp thời các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn
và triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì thẩm định kế hoạch thực hiện các
Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật cả giai đoạn và hàng năm để tránh trùng lắp,
lãng phí nguồn lực; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm, đề xuất khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong triển khai thực hiện; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ khi cần thiết; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
tham gia triển khai các nội dung của Kế hoạch này và các Đề
án thuộc Kế hoạch này trong tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành
tỉnh và địa phương xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án chi tiết thuộc Kế
hoạch này.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chỉ đạo cơ quan,
đơn vị tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, để nâng cao nhận thức pháp luật,
giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ,
xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch này
chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả.
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch Tư pháp là cơ quan, người có trách
nhiệm chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, điều phối các
hoạt động và kinh phí thực hiện Kế hoạch này, các Đề án về phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương.
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do
ngân sách nhà nước đảm bảo và từ các nguồn hỗ trợ hợp
pháp khác (nếu có). Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự
toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương
gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.