THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1892/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 -
2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
ngành Quản lý đất đai theo hướng hiện đại nhằm tổ chức thực thi hiệu quả các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đất đai, bảo đảm tài nguyên đất đai được quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai kịp thời và đồng bộ; nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất
lượng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên đất đai; bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất
chuyên trồng lúa, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội và phát triển bền vững.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo
đảm phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội một cách hợp
lý, hiệu quả và tiết kiệm, lồng ghép với các yếu tố bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thành cơ
bản công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đến năm 2020 cơ bản
hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hệ
thống thông tin đất đai.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách kinh
tế, tài chính về đất đai bảo đảm huy động tối đa nguồn lực đất đai phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục cải cách và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu
quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
b) Hoàn thiện cơ chế quản lý và hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai; tập trung xây dựng và hoàn thiện các tổ chức dịch vụ
công về đất đai.
c) Phát triển nguồn nhân lực ngành Quản
lý đất đai đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ quản lý đất đai ở Trung ương có trình độ trên đại học đạt 50%, trong đó có 3% - 5% chuyên
gia đầu ngành, tỷ lệ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
có trình độ đại học trở lên đạt trên 75%.
d) Tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị chuyên dùng và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
năng lực thực hiện các nhiệm vụ quản lý, sử dụng đất và nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về đất đai
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách pháp luật đất đai phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến
năm 2015, cơ bản hoàn thành việc xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai được Quốc hội thông qua.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, ưu tiên vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thi hành pháp luật về đất đai; đánh giá tác động của các
chính sách, pháp luật đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội và cộng đồng.
b) Điều tra cơ bản và đánh giá tài
nguyên đất
- Tập trung điều tra cơ bản, đánh giá
tiềm năng và chất lượng tài nguyên đất đai toàn quốc. Trong đó chú trọng việc
điều tra các vùng đặc thù về thoái hóa, xâm nhập mặn, ngập úng, khô hạn, hoang
mạc hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất phục vụ quản lý, sử
dụng đất bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đổi mới phương pháp thực hiện và ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ và
theo chuyên đề nhằm cung cấp số liệu
chính xác phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và phát triển kinh tế xã
hội.
c) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
- Xây dựng hoàn thiện nội dung và
phương pháp theo công nghệ tiên tiến trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất lồng ghép với các yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, triển
khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong giám sát biến động tài nguyên đất đai và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ưu tiên giám sát việc quản lý, sử dụng
đất chuyên trồng lúa nước để góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
d) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Đổi mới quy trình công nghệ trong
việc lập hồ sơ địa chính; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký
và cập nhật biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Tập trung đầu tư đo đạc, lập bản đồ
địa chính, ưu tiên đối với vùng đất chuyên trồng lúa nước, khu vực đô thị và đất của các nông trường, lâm trường để hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai
- Ưu tiên đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính
theo hướng hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước,
phục vụ đa mục tiêu, chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực
đất đai sang giao dịch điện tử.
- Tổ chức việc quản lý, khai thác, vận
hành hệ thống thông tin đất đai; cập nhật, chỉnh lý kịp thời các dữ liệu địa
chính, điều tra cơ bản về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống
kê, kiểm kê đất đai và các dữ liệu khác thuộc cơ sở dữ liệu
đất đai.
e) Tài chính đất đai và giá đất
- Hoàn thiện nguyên tắc, phương pháp
định giá đất theo vùng giá trị và triển khai xây dựng bản
đồ giá đất, giá đất vùng giáp ranh, cơ sở dữ liệu giá đất
toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
- Hoàn thiện cơ chế và đổi mới chính
sách kinh tế, tài chính về đất đai; tăng cường việc đấu giá quyền sử dụng đất để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhằm huy động tối đa nguồn lực đất đai vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
người sử dụng đất và nhà đầu tư.
g) Tăng cường hoạt động nghiên cứu
khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đất đai
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp
lý nhằm cung cấp những luận cứ khoa học để hoàn thiện hệ thống chính sách pháp
luật đất đai; ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và thử nghiệm các giải pháp
khoa học - công nghệ trong quản lý và sử dụng đất đai bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tăng cường năng lực hoạt động của tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quản
lý đất đai.
- Tăng cường hoạt động phổ biến, trao
đổi, cung cấp các thông tin khoa học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai.
- Xây dựng cơ chế hợp tác song phương
và đa phương nhằm trao đổi kinh nghiệm, huy động nguồn vốn để hỗ trợ cho việc
hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai.
h) Thực hiện cải cách hành chính
trong lĩnh vực đất đai vừa bảo đảm yêu cầu quản lý chặt chẽ của Nhà nước, vừa
thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
i) Thường xuyên và định kỳ tổ chức việc
thanh tra, kiểm tra về quản lý, sử dụng đất đai đối với cơ quan quản lý và người
sử dụng đất, nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất đai, khắc phục những hạn chế, yếu kém, tham nhũng trong lĩnh vực
đất đai.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành
Quản lý đất đai theo hướng quản lý thống nhất, đủ năng lực thực hiện các hoạt động
quản lý nhà nước và các dịch vụ công về đất đai
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
quan quản lý đất đai từ Trung ương đến cơ sở, trong đó ưu tiên cho việc kiện
toàn cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế hoạt động
và tăng cường quản lý đối với các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
- Hoàn thiện việc xây dựng tiêu chuẩn
chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn, chức danh cán bộ
ngành Quản lý đất đai; xác định vị trí, việc làm để làm cơ
sở xây dựng biên chế, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, bố trí đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ
chuyên ngành quản lý đất đai; xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành
Quản lý đất đai đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng phù
hợp với tiêu chuẩn chức danh của ngành; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trình độ cao và cán bộ cơ sở thuộc vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút,
đãi ngộ và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao, bố trí ngân sách để đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực ngành Quản lý đất đai và trao đổi học tập kinh nghiệm tại các nước
có trình độ khoa học về quản lý đất đai tiên tiến.
4. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đồng bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngành Quản
lý đất đai
- Đầu tư, đổi mới
trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan quản
lý đất đai ở Trung ương và địa phương.
- Đầu tư, đổi mới
trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đồng bộ phục vụ công tác điều tra, đánh
giá số lượng và chất lượng đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai; lập quy hoạch sử dụng đất;
xây dựng bản đồ giá đất; đầu tư nâng cao năng lực hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai.
- Đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hiện đại và đồng bộ phục vụ công tác giám sát biến động tài nguyên đất
đai và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
1. Chương trình xây dựng, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật đất đai và tổ chức thực hiện, gồm các dự án sau:
a) Dự án phổ biến, giáo dục và nâng
cao nhận thức chính sách pháp luật đất đai cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phạm vi cả nước, ưu tiên đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa và nông thôn.
b) Dự án điều tra, đánh giá hiệu quả
và tác động của các chính sách, pháp luật đất đai đến phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống của cộng đồng.
c) Dự án xây dựng thư viện điện tử hỗ
trợ về pháp luật đất đai cho cơ quan quản lý, tổ chức và
người sử dụng đất.
d) Dự án tăng cường công tác giám sát
việc thực thi chính sách, pháp luật đất đai của cơ quan quản
lý nhà nước, tố chức, cá nhân quản lý và sử dụng đất.
đ) Dự án điều tra, đánh giá, hoàn thiện
cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực các tổ chức dịch vụ công về đất đai.
2. Chương trình điều tra cơ bản tài
nguyên đất đai, xây dựng hệ thống thông tin đất đai, gồm các dự án sau:
a) Dự án tổng điều tra, đánh giá tài
nguyên đất đai toàn quốc.
b) Dự án xây dựng hệ thống thông tin
đất đai và mô hình giao dịch đất đai điện tử.
c) Dự án xây dựng mô hình và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc kiểm kê, thống kê đất
đai; điều tra cơ bản đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát đất
chuyên trồng lúa.
d) Dự án xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phê duyệt dự án riêng theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Chương trình xây dựng và hoàn thiện
cơ chế tài chính về đất đai, gồm các dự án sau:
a) Dự án điều tra, đánh giá và hoàn
thiện chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai.
b) Dự án điều tra, xây dựng bản đồ
giá đất và cơ sở dữ liệu giá đất.
c) Dự án điều tra xây dựng giá đất
vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Chương trình hoạt động khoa học -
công nghệ, gồm các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm
các giải pháp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực điều tra, đánh giá tài
nguyên đất, đo đạc lập bản đồ và hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin đất đai, quy hoạch sử dụng đất đai, tài chính đất đai và giá đất
làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả,
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phù hợp với nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Dự án tăng cường năng lực hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quản lý đất đai ở Trung ương.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề
án; quản lý các chương trình, dự án do các
cơ quan đơn vị thuộc Bộ thực hiện.
- Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường
đề xuất Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh
phí sự nghiệp, vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án theo nội dung và tiến
độ được phê duyệt của Đề án, trong đó nguồn vốn ngân sách
nhà nước đảm bảo 80% kinh phí thực hiện (bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương), còn lại 20% là nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án có liên quan phù hợp với
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương, các cơ quan chức năng có liên quan kiểm
tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Đề án.
- Đối với các nhiệm vụ về đào tạo nguồn
nhân lực, đo đạc lập bản đồ địa chính và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị, công nghệ chưa được ghi trong danh mục dự án của Đề án, giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ
yêu cầu, nhiệm vụ của ngành để xây dựng các chương trình, dự án cụ thể trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương
để thực hiện các chương trình, dự án theo đúng tiến độ phê duyệt.
3. Các Bộ, ngành có liên quan phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu cơ chế chính sách, huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện Đề án; đồng thời thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ có liên quan của Đề án.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trương ương có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Đề án, các chương trình, dự án thuộc địa phương.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
chương trình, dự án, đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
kiến kinh phí (Tỷ đồng)
|
Thứ
tự ưu tiên
|
Ghi
chú
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
1
|
Dự án phổ biến, giáo dục và nâng cao nhận thức chính sách pháp luật đất đai cho các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong
phạm vi cả nước, ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và nông
thôn.
|
Bộ
TN&MT; UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW
|
Bộ
Tài chính; Bộ TT&TT; Ủy ban Dân tộc
|
268.0
|
1
|
|
2014-2020
|
2
|
Dự án điều tra, đánh giá hiệu quả
và tác động của các chính sách, pháp luật đất đai đến phát triển kinh tế - xã
hội, đời sống của cộng đồng.
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Bộ Tư pháp; các Bộ, ngành liên quan
|
130.0
|
1
|
|
2015-2020
|
3
|
Dự án xây dựng thư viện điện tử hỗ
trợ về pháp luật đất đai cho cơ quan quản lý, tổ chức và
người sử dụng đất
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Bộ Tư pháp; các Bộ, ngành liên quan
|
100.0
|
2
|
|
2013
- 2018
|
4
|
Dự án tăng cường công tác giám sát việc
thực thi chính sách, pháp luật đất đai của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
cá nhân quản lý và sử dụng đất.
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Thanh tra CP; Bộ Tư pháp; các Bộ, ngành liên quan
|
42.0
|
1
|
|
2015-2020
|
5
|
Dự án điều tra, đánh giá, hoàn thiện
cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực các tổ chức dịch
vụ công về đất đai.
|
Bộ
TN&MT và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Bộ
Tài chính; Bộ Nội vụ và các Bộ
ngành liên quan
|
30.0
|
1
|
|
2013-2017
|
II
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN
TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
|
6
|
Dự án tổng điều
tra, đánh giá tài nguyên đất đai toàn quốc.
|
Bộ
TN&MT; UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
|
Bộ
Tài chính; Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT
|
526.0
|
2
|
|
2015-2020
|
7
|
Dự án xây dựng hệ thống thông tin đất
đai và mô hình giao dịch đất đai điện tử.
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
TC; Bộ KH&ĐT; Bộ KH&CN; Bộ TT&TT; UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
|
250.0
|
1
|
|
2013-2020
|
8
|
Dự án xây dựng mô hình và ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong việc kiểm kê, thống kê đất
đai; điều tra cơ bản đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát đất
chuyên trồng lúa;
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Bộ NN&PTNT; Bộ XD; UBND các tỉnh TP trực thuộc TW
|
250.0
|
2
|
|
2013
-2020
|
9
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia
|
Bộ
TN&MT; UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
|
Bộ
Tài chính; Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT
|
Đang
hoàn thiện dự án để trình Chính phủ phê duyệt
|
2012-2018
|
Phê duyệt
dự án riêng theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ
|
III
|
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
|
10
|
Dự án điều tra, đánh giá và hoàn thiện
chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
TN&MT; các Bộ ngành liên quan
|
50.0
|
2013
- 2017
|
|
11
|
Dự án điều tra, xây dựng bản đồ giá
đất và cơ sở dữ liệu giá đất
|
Bộ
TN&MT; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Bộ Tài
chính; Bộ XD; Bộ TT&TT
|
238.0
|
2014-2020
|
|
12
|
Dự án điều tra xây dựng giá đất các
vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ
TN&MT; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Bộ
Tài chính; Bộ XD; Bộ TT&TT
|
335.0
|
2014
- 2020
|
|
IV
|
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
- CÔNG NGHỆ
|
13
|
Nghiên cứu ứng
dụng và thử nghiệm các giải pháp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực điều tra, đánh giá tài nguyên đất, đo đạc lập bản đồ
và hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai, quy
hoạch sử dụng đất đai, tài chính đất đai và giá đất phù hợp với nền kinh tế
thị trường có theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sử dụng đất hiệu quả
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Bộ KH&CN; các Bộ, ngành liên quan
|
100.0
|
1
|
|
2013
-2020
|
14
|
Dự án tăng cường
năng lực hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quản lý đất đai ở Trung ương.
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài chính; Bộ KH&CN; các Bộ, ngành liên quan
|
100.0
|
2
|
|
2015
-2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|