Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 204/KH-UBND
Ngày ban hành 14/09/2017
Ngày có hiệu lực 14/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật gia đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 1163/QĐ-BTP ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình).

- Gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao theo Chương trình với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình; gắn triển khai các nhiệm vụ và Đề án của Chương trình với triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm.

- Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phi hp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố hiện nay.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình bằng hình thức phù hợp

- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;

- Thời gian thực hiện: Quý III, năm 2017;

- Kết quả, sản phẩm: Hội nghị triển khai, Hội nghị tập huấn, Tọa đàm...

2. Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Định kỳ rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả gắn với khai thác, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan;

- Thời gian thực hiện: Hàng năm;

- Kết quả, sản phẩm: Quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; Quyết định công nhận, cho thôi tuyên truyền viên pháp luật; các công văn hướng dẫn, báo cáo kết quả hoạt động.

b) Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan;

- Thời gian thực hiện: Hàng năm;

- Kết quả, sản phẩm: Hội nghị tập huấn; các lớp bồi dưỡng.

3. Triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

a) Tổ chức vận hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố theo hướng truy cập tập trung, liên thông, kết nối, lồng ghép, chia sẻ thông tin, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà nước, tạo thuận lợi trong khai thác, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

[...]