ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
13/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN LONG BIÊN, TỶ LỆ
1/2000 (PHẦN QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT)
Địa điểm: Quận Long Biên, thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 228/2005/QĐ-UB ngày 19/12/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về
việc: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Quận Long Biên tỷ lệ 1/2000 (Phần Quy hoạch
Sử dụng đất và Quy hoạch Giao thông);
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-UB ngày 17/01/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc
phê duyệt dự án “Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện Quận Long Biên đến
năm 2010, có xét đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 18/4/2006 phê
duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết quận Long Biên - Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (Phần
quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hà Nội tại Tờ
trình số 2122/TTr-QHKT ngày 27/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết quận Long Biên - Hà Nội, tỷ
lệ 1/2000 (Phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Viện Quy hoạch Xây dựng
Hà Nội lập, với các nội dung chính như sau:
1. Vị trí, phạm
vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết:
Quận Long Biên nằm ở phía Đông Bắc
Thành phố Hà Nội, giữa hai bờ sông Hồng và sông Đuống.
- Ranh giới hành chính:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp sông Đuống
và các huyện Đông Anh, Gia Lâm.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp sông Hồng
và các quận Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai.
+ Phía Nam, Đông Nam giáp với huyện
Gia Lâm.
- Ranh giới và quy mô nghiên cứu:
Diện tích trong ranh giới hành
chính quận Long Biên: 6038,24 ha (theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP), trong đó:
* Diện tích đất ngoài đê (bao gồm
sông Hồng, sông Đuống và bãi sông) có diện tích khoảng: 2250,22 ha.
* Diện tích đất trong đê (trùng
ranh giới nghiên cứu phát triển đô thị) có diện tích khoảng 3788,02 ha. Bao gồm:
+ Phía Bắc, Đông Bắc, Tây, Tây Nam
là hành lang bảo vệ đê sông Hồng, sông Đuống (hành lang bảo vệ đê phía ngoài
sông).
+ Phía Đông Nam là huyện Gia Lâm.
2. Mục tiêu và
nhiệm vụ:
- Triển khai việc thực hiện Điều chỉnh
quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998.
- Điều tra, khảo sát hiện trạng, tổng
hợp, khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật các dự án đã được phê duyệt và đang triển
khai trên địa bàn quận để đảm bảo đồng bộ, phát triển bền vững phù hợp với quy
hoạch.
- Trên cơ sở quy hoạch chi tiết quận
Long Biên (phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) tỷ lệ 1/2000 đã
được phê duyệt, nghiên cứu quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng
được nhu cầu phát triển đô thị trong địa bàn quận.
- Xác định vị trí các công trình hạ
tầng kỹ thuật đầu mối: trạm điện, nhà máy nước, trạm cấp nước, nhà máy xử lý nước
thải, rác thải…, mạng lưới và thông số của các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, làm
cơ sở lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các dự án đầu tư xây dựng.
- Xác định khu vực cần bảo vệ, hành
lang cách ly, các khu vực cấm và hạn chế xây dựng tuân theo các luật, pháp lệnh,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Làm cơ sở cho công tác lập dự án
đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết ở tỷ lệ lớn hơn.
- Làm cơ sở pháp lý phục vụ công
tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
- Đề xuất danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quận.
- Đồ án quy hoạch được phê duyệt là
cơ sở để tiếp tục triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho các khu vực
xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư, làng xóm hiện có, quản lý
và quy định kiểm soát phát triển cũng như căn cứ lập các dự án phát triển mới
trên địa bàn quận.
3. Nội dung quy
hoạch chi tiết hạ tầng kỹ thuật
3.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
3.1.1. Thoát nước mưa
a. Phân chia lưu vực và các trạm bơm
thoát nước đầu mối:
- Lưu vực 1: Phần đất giới hạn từ
tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội - Lạng Sơn về phía Tây Bắc quận đến đê sông Hồng
và sông Đuống: Xây dựng hệ thống cống, mương thoát nước kết hợp hồ điều hòa có
diện tích khoảng 25,87 ha để thoát ra trạm bơm Gia Thượng bơm ra sông Đuống,
công suất trạm bơm khoảng 10 m3/s diện tích chiếm đất khoảng 1,5ha.
- Lưu vực 2: Gồm phần đất còn lại từ
tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội - Lạng Sơn về phía Đông Nam quận đến đê sông Đuống
và đê sông Hồng xây dựng hệ thống cống, mương thoát nước kết hợp hồ điều hòa có
diện tích khoảng 129,46 ha để thoát về trạm bơm Cự Khối bơm ra sông Hồng, công
suất trạm bơm khoảng 35 m3/s diện tích chiếm đất khoảng 5 ha (xác định
theo yêu cầu phục vụ thoát nước của quận Long Biên).
Trạm bơm Cự Khối ngoài việc thoát
nước cho quận Long Biên có thể kết hợp bơm thoát nước một phần cho huyện Gia
Lâm. Quy mô, công suất cụ thể của trạm bơm Cự Khối sẽ được xác định kết hợp với
quy hoạch huyện Gia Lâm.
b. Hệ thống kênh, mương thoát nước
chính:
Xây dựng 6 tuyến mương thoát nước
chính trên địa bàn quận Long Biên như sau:
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Thượng Thanh với mặt cắt B = 17,0m; H = 4,0m. Điểm đầu được đấu nối với hệ thống
mương thoát nước Việt Hưng - Cầu Bây qua đập ngăn nước đặt tại vị trí gần đường
sắt Quốc gia và đường Ngô Gia Tự, điểm cuối là trạm bơm Gia Thượng (dọc theo
tuyến mương có một số đoạn sẽ cống hóa theo các quy hoạch đã được phê duyệt).
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Ngọc Thụy với mặt cắt B = 17,0m; H = 4,0m. Điểm đầu tuyến được đấu nối với hệ
thống mương thoát nước Gia Thụy - Cầu Bây qua đập ngăn nước đặt tại vị trí gần
đường sắt Quốc gia, điểm cuối là trạm bơm Gia Thượng.
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Long Biên - Cự Khối với mặt cắt B = 19,5m; H = 4,0m. Điểm đầu tuyến khu vực phường
Bồ Đề, điểm cuối tuyến là trạm bơm Cự Khối.
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Gia Thụy - Cầu Bây với mặt cắt B = 20,5m; H = 4,0m. Điểm đầu tuyến là đập ngăn
nước nối với hệ thống mương thoát nước Ngọc Thụy, điểm cuối tuyến là trạm bơm Cự
Khối.
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Việt Hưng - Cầu Bây với mặt cắt B = 22,0m; H = 4,0m. Điểm đầu tuyến là đập ngăn
nước được đấu nối với hệ thống mương thoát nước Thượng Thanh, điểm cuối tuyến nối
với mương Gia Thụy - Cầu Bây và trạm bơm Cự Khối.
- Xây dựng tuyến mương thoát nước
Phúc Lợi - Cầu Bây là hệ thống mương thoát nước có mặt cắt B = 8,0m; H = 4,0m.
Điểm đầu tuyến tại phường Phúc Lợi, điểm cuối tuyến nối với mương Việt Hưng - Cầu
Bây và trạm bơm Cự Khối.
c. Hệ thống hồ điều hòa:
- Trên địa bàn quận xây dựng một số
hồ điều hòa trên các lưu vực, tổng diện tích khoảng 155,33 ha (đạt khoảng 4,10%
diện tích đất đô thị).
- Giữ lại tối đa các ao hồ tự nhiên
hiện có để giải quyết thoát nước cục bộ cho các khu vực.
d. Hệ thống cống thoát nước mưa:
- Xây dựng các tuyến cống (hoặc
rãnh) thoát nước dọc các tuyến đường quy hoạch, đảm bảo yêu cầu thoát nước.
- Đối với các khu đô thị, tuyến đường
đã có dự án được phê duyệt. Hệ thống thoát nước sẽ được thực hiện theo dự án
riêng.
- Đối với khu xây dựng mới: xây dựng
các tuyến cống tròn có kích thước từ D600¸D2500, cống bản và các công trình kỹ
thuật như giếng thu, giếng thăm, miệng xả v.v… để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
hệ thống thoát nước mưa.
- Đối với khu vực đã xây dựng hệ thống
thoát nước hoặc khu vực làng xóm, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện có đồng
thời cải tạo, bổ sung thêm một số tuyến cống thay thế rãnh và mương hở để thoát
nước vào hệ thống cống thoát nước mưa chung của khu vực (được thực hiện theo dự
án riêng) theo nguyên tắc:
+ Khu vực có địa hình thấp nhưng vẫn
đủ điều kiện thoát nước tự chảy sẽ xây dựng cống, rãnh nắp đan để hạn chế chiều
cao đắp nền.
+ Khu vực có địa hình thấp không đủ
điều kiện thoát nước tự chảy ra hệ thống thoát nước khu vực sẽ xây dựng trạm
bơm thoát nước cục bộ.
e. Các công trình kỹ thuật trên hệ
thống thoát nước mưa:
- Xây dựng một số công trình: đập
điều tiết, cống điều tiết giữa mương và hồ điều hòa, các giếng tràn giữa cống
và hồ điều hòa v.v… để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hoạt động của hệ thống thoát
nước mưa.
g. Phương pháp tổ chức và hoạt động
của hệ thống thoát nước mưa:
- Hoạt động của hệ thống thoát nước
mưa là tự chảy kết hợp trạm bơm.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa
đồng bộ hoàn chỉnh trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chi tiết quận Long Biên tỷ
lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) đã được phê duyệt.
- Khống chế mực nước tại cửa cống
sông Cầu Bây nối với sông Bắc Hưng Hải (cống Xuân Thụy) là +3.00m và tại các đập
điều tiết.
- Khi mực nước sông Bắc Hưng Hải tại
hạ lưu cống Xuân Thụy thấp <3.00m, nước mưa của toàn bộ lưu vực tự chảy về
sông Cầu Bây sau đó thoát ra sông Bắc Hưng Hải.
- Khi mực nước sông Bắc Hưng Hải tại
hạ lưu cống Xuân Thụy cao > 3.00 mét nước mưa của lưu vực quận Long Biên được
bơm ra sông Hồng bằng trạm bơm Cự Khối và ra sông Đuống bằng trạm bơm Gia Thượng.
- Vận hành hệ thống thoát nước mưa
giữa mương và hồ điều hòa bằng cống điều tiết.
- Sử dụng ngăn lắng cặn và cống kỹ
thuật tách nước mưa đợt đầu.
- Giữa khu vực đã xây dựng, làng
xóm hiện có các tuyến cống thoát nước chung (giữa nước mưa và nước thải) với
khu vực xây dựng mới, có hệ thống cống thoát nước riêng (giữa nước mưa và nước
thải). Khi lập dự án đầu tư xây dựng được xử lý bằng giải pháp xây dựng cống
bao và công trình kỹ thuật để tách riêng nước mưa và nước thải.
- Xây dựng trạm bơm (công suất khoảng
5 m3/s hoặc kết hợp với trạm bơm Gia Thượng) lấy nước sông Đuống bổ
cập nước làm sạch hệ thống kênh mương chính và hồ điều hòa trong mùa nước cạn.
3.1.2. San nền
- Cao độ san nền được xác định trên
nguyên tắc đảm bảo yêu cầu thoát nước và tương quan hợp lý với các khu vực đã
xây dựng.
- Cao độ nền trung bình của các khu
vực như sau:
+ Lưu vực 1 (Khu vực Tây Bắc quận):
HTB khoảng 7,4m.
+ Lưu vực 2 (Khu vực Đông Nam quận):
Khu vực Đông Bắc quốc lộ 5: HTB
khoảng 6,4m.
Khu vực Tây Nam quốc lộ 5: HTB
khoảng 6,0m.
- Các khu vực có quy hoạch chi tiết,
dự án xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, các ô đất xen kẽ có diện tích
nhỏ việc san đắp sẽ thực hiện cục bộ theo dự án riêng.
- Khu vực làng xóm hiện có: cao độ
nền cơ bản theo cao độ hiện trạng. San, đắp nền chỉ xử lý cục bộ có tính chất
hoàn thiện và sẽ thực hiện theo dự án riêng nhưng cần xây dựng hệ thống rãnh
thoát nước hoặc trạm bơm cục bộ để tránh gây úng ngập cho khu vực.
3.2. Quy hoạch cấp nước:
3.2.1. Nguyên tắc chung:
- Xây dựng mạng cấp nước mới kết hợp
với mạng cấp nước hiện có.
- Thiết kế mạch vòng khép kín đối với
các tuyến truyền dẫn.
- Thiết kế mạch vòng kết hợp nhánh
cụt đối với các tuyến phân phối chính phù hợp điều kiện địa hình và tính chất
khu vực cấp nước…
- Đảm bảo cấp nước liên tục, an
toàn về lưu lượng cũng như áp lực nước đến điểm bất lợi nhất trên hệ thống cấp
nước.
- Kết nối hòa mạng giữa các nhà máy
cấp nước để hỗ trợ cấp nước cho toàn khu vực.
3.2.2. Giải pháp:
a. Nguồn nước:
Sử dụng nguồn nước ngầm là chủ yếu,
có thể kết hợp khai thác sử dụng nguồn nước mặt để hỗ trợ đảm bảo cấp nước an
toàn cho các khu vực trên địa bàn quận.
b. Các nhà máy cấp nước và phân
vùng cấp nước:
- Mở rộng công suất nhà máy nước
Gia Lâm lên 60.000 m3/ngđ (diện tích sử dụng đất khoảng 6,80 ha).
- Xây dựng nhà máy nước Thượng
Thanh công suất 30.000 m3/ngđ (diện tích sử dụng đất khoảng 5,08
ha).
- Xây dựng nhà máy nước Cự Khối
công suất 65.000 m3/ngđ (diện tích sử dụng đất khoảng 4¸4,5 ha).
- Trạm cấp nước sân bay Gia Lâm hiện
có công suất 6.000 m3/ngđ.
- Đối với các trạm cấp nước khu
công nghiệp Sài Đồng B (công suất 5.000 m3/ngđ) và trạm cấp nước nhà
máy xe lửa Gia Lâm (công suất 1.500 m3/ngđ) sẽ được tiếp tục sử dụng
để cấp nước cho các khu công nghiệp này.
Nhà máy nước Cự Khối ngoài việc cấp
nước cho quận Long Biên (công suất khoảng 65.000 m3/ngđ) sẽ kết hợp
cấp nước một phần cho huyện Gia Lâm. Để đáp ứng công suất yêu cầu, khi nghiên cứu
lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy, cho phép nâng diện tích sử dụng đất đã dự kiến
(2,34 ha) trong Quy hoạch chi tiết sử dụng đất quận Long Biên phê duyệt tại Quyết
định số 228/2005/QĐ-UB ngày 19/12/2005 của UBND Thành phố lên (4¸4,5 ha).
Công suất, diện tích sử dụng đất cụ
thể của nhà máy được xác định theo dự án riêng và căn cứ kết hợp với Quy hoạch
chung xây dựng huyện Gia Lâm sẽ được UBND Thành phố phê duyệt.
c. Bãi giếng và giếng khoan khai
thác nước:
- Nhà máy nước Gia Lâm hiện có công
suất 30.000 m3/ngđ đã xây dựng 12 giếng đang khai thác (nằm ngoài
bãi sông Hồng). Khi nâng công suất lên 60.000 m3/ngđ sẽ xây dựng
thêm khoảng 10 giếng khai thác nước (vị trí nằm ngoài bãi sông Hồng).
- Nhà máy nước Cự Khối dự kiến công
suất 65.000 m3/ngđ sẽ xây dựng khoảng 24 giếng trong đó có 9 giếng
khai thác nước ngoài đê dọc bãi sông Hồng và 15 giếng trong đê dọc khu cây xanh
công viên theo quy hoạch (trường hợp kết hợp cấp nước một phần cho huyện Gia
Lâm sẽ nâng công suất của nhà máy và số lượng giếng khai thác).
- Nhà máy nước Thượng Thanh dự kiến
công suất 30.000 m3/ngđ sẽ xây dựng khoảng 12 giếng trong đó có 4 giếng
trong đê dọc theo đường quy hoạch và 8 giếng khu vực ngoài đê sông Đuống.
d. Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Xây dựng mạng ống cấp nước truyền
dẫn có đường kính D ³ 300mm vận chuyển nước từ các nhà máy nước tới các khu vực,
được bố trí chủ yếu trên các trục đường quy hoạch, đồng thời kết hợp với mạng
truyền dẫn hiện có tạo thành mạch vòng khép kín cấp nước cho quận Long Biên và
điều hòa lượng nước cấp giữa các nhà máy và trạm cấp nước.
- Xây dựng mạng lưới đường ống phân
phối chính có đường kính từ D110-250mm đấu nối với các tuyến ống truyền dẫn tạo
mạng phân phối độc lập kết hợp giữa mạch vòng và mạng nhánh cụt.
e. Cấp nước cứu hỏa:
Các họng cứu hỏa được lắp đặt trên
mạng lưới đường ống cấp nước có đường kính D ³ 110mm để thuận lợi cho công tác
phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các họng cứu hỏa trên mạng lưới được bố trí
theo quy định hiện hành.
Ngoài các họng cứu hỏa cần bố trí
thêm các hố lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa dự kiến
xây dựng theo quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy
khi cần thiết.
3.3. Thoát nước thải và vệ sinh môi
trường:
3.3.1. Quy hoạch thoát nước thải:
3.3.1.1. Nguyên tắc tổ chức và thiết
kế hệ thống thoát nước thải:
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước
thải riêng hoàn toàn đối với khu xây dựng mới.
- Đối với khu vực làng xóm và khu vực
đã xây dựng: sử dụng hệ thống cống thoát nước hiện có kết hợp với xây dựng cống
gom để tách nước thải riêng, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đối với khu công nghiệp tập
trung: nước thải được xử lý trong từng nhà máy, xí nghiệp và dẫn về trạm xử lý
nước thải chung của khu công nghiệp, sau khi kiểm tra đạt tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường mới được thoát vào hệ thống cống chung của khu vực.
- Khi thiết kế xây dựng các trạm xử
lý nước thải, trạm bơm nước thải cần phải đảm bảo khoảng cách vệ sinh an toàn
theo quy định (có thể bố trí các trạm bơm nước thải ngầm) để đảm bảo yêu cầu cảnh
quan đô thị.
3.3.1.2. Giải pháp thiết kế:
a. Xây dựng các trạm xử lý và phân
lưu vực thoát nước thải:
Phân vùng lưu vực và trạm xử lý nước
thải:
- Lưu vực 1: Diện tích khoảng
618,72 ha dân số khoảng 75.620 người dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải Ngọc
Thụy với công suất khoảng 20.200 m3/ngđ diện tích chiếm đất khoảng
3¸3,5 ha.
- Lưu vực 2: Diện tích khoảng
198,67 ha dân số khoảng 25.130 người dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải Việt
Hưng công suất khoảng 6.500 m3/ngđ diện tích chiếm đất khoảng 3¸3,5
ha.
- Lưu vực 3: Diện tích khoảng
1064,75 ha dân số khoảng 103.280người dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải Sài
Đồng A với công suất khoảng 31.500 m3/ngđ diện tích chiếm đất khoảng
3,5¸4,0 ha.
- Lưu vực 4: Diện tích khoảng 1259,40
ha dân số khoảng 132.670 người dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải An Lạc với
công suất khoảng 34.000 m3/ngđ diện tích chiếm đất khoảng 4,5¸5,5
ha.
- Các trạm xử lý nước thải được xác
định quy mô đất và vị trí trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất Quận Long Biên đã được
phê duyệt.
- Đối với các trạm xử lý nước thải
khi xây dựng phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh theo quy định hiện hành.
- Trạm xử lý An Lạc ngoài việc xử
lý nước thải của quận Long Biên (công suất khoảng 34.000 m3/ngđ) có
kết hợp xử lý nước thải một phần cho huyện Gia Lâm. Căn cứ quy hoạch thoát nước
thải của huyện Gia Lâm được duyệt sẽ xác định khối lượng nước thải cần xử lý
chung cho quận Long Biên và một phần huyện Gia Lâm và công suất cụ thể của trạm
An Lạc sẽ được cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo dự án riêng.
b. Xây dựng các trạm bơm chuyển
thoát nước thải:
Đối với từng lưu vực thoát nước thải
dự kiến xây dựng hệ thống các trạm bơm chuyển khu vực được tính toán như sau:
- Lưu vực 1 (Trạm xử lý Ngọc Thụy):
Diện tích lưu vực 618,72 ha xây dựng 3 trạm bơm chuyển khu vực.
- Lưu vực 2 (Trạm xử lý Việt Hưng):
Diện tích lưu vực 198,67 ha xây dựng 1 trạm bơm chuyển bậc.
- Lưu vực 3 (Trạm xử lý Sài Đồng
A): Diện tích lưu vực 1064,75 ha xây dựng 7 trạm bơm chuyển khu vực.
- Lưu vực 4 (Trạm xử lý An Lạc): Diện
tích lưu vực 1259,40 ha xây dựng khoảng 6 trạm bơm chuyển bậc.
c. Xây dựng mạng lưới cống thoát nước
thải:
- Xây dựng mạng lưới cống thoát nước
thải có đường kính D300mm¸D1000mm dọc theo đường quy hoạch.
3.3.2. Vệ sinh môi trường:
3.3.2.1. Nguyên tắc tổ chức thu gom
rác thải:
Đối với rác thải sinh hoạt:
Các hình thức thu gom như sau:
- Tổ chức các đội thu gom rác theo
từng khu vực vào giờ cố định, rác thải thu gom được tập trung đến trạm trung
chuyển của từng khu vực và vận chuyển tới Khu xử lý rác thải của thành phố.
- Đối với khu vực công trình cao tầng:
cần xây dựng hệ thống thu gom rác từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây nhà ở thấp tầng:
đặt các thùng rác nhỏ, kín trên các tuyến đường hoặc dùng xe thu gom, vận chuyển
theo giờ quy định.
- Bố trí một số vị trí chôn lấp phế
thải xây dựng kết hợp san lấp các hồ ao hiện có khu vực ngoài bãi sông Hồng,
sông Đuống để đảm bảo an toàn cho các tuyến đê trên địa bàn quận.
Đối với rác thải công nghiệp:
Rác thải công nghiệp được phân loại
trong từng nhà máy, xí nghiệp hoặc trong khu công nghiệp. Rác thải có hóa chất
độc hại phải được xử lý và đặt trong các thùng kín mới được vận chuyển đến nơi
quy định của thành phố.
3.2.2.2. Đối với các nghĩa trang,
nghĩa địa:
- Các nghĩa trang và nghĩa địa nằm
trong các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch, trong quá trình đô thị hóa
các nghĩa trang, nghĩa địa này từng bước di chuyển vào nghĩa trang chung của
thành phố để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Mạng lưới nhà tang lễ của quận: bố
trí kết hợp với các bệnh viện hiện có và dự kiến xây dựng trên địa bàn quận.
3.4. Quy hoạch cấp điện:
3.4.1. Nguyên tắc cấp điện:
- Sử dụng cấp điện áp 22KV để cấp
điện cho các phụ tải trên địa bàn quận Long Biên.
- Nguồn trung thế cấp cho các trạm
hạ thế trong khu vực phát triển đô thị mới được xây dựng tạo mạch vòng.
- Các tuyến điện trong các khu quy
hoạch mới được bố trí đi ngầm dưới đường quy hoạch.
- Các khu vực cơ quan, xí nghiệp… hiện
đang sử dụng các cấp điện áp 35,10,6KV sẽ thay thế dần bằng cáp ngầm cấp điện
áp 22KV.
- Với khu vực làng xóm và khu dân
cư hiện có đang sử dụng cấp điện áp 35,10,6KV sẽ thay thế dần bằng cấp điện áp
22KV.
- Xây dựng mới và cải tạo các trạm
110KV với tổng công suất khoảng 504MVA.
a. Nguồn cấp điện:
- Trạm 220/110KV:
Xây dựng trạm Long Biên 220/110KV
công suất 2x250MVA được cấp điện từ đường dây 220KV Phố Nối - Thường Tín (trong
trạm 220/110KV Long Biên có trạm 110/22KV nối cấp công suất (2x63)MVA).
- Trạm 110/22KV:
+ Cải tạo nâng công suất trạm Gia
Lâm (E2) 110/35/22KV lên 2x63MVA.
+ Cải tạo nâng công suất trạm Sài Đồng
B (E15) 110/22KV lên 2x63MVA.
+ Xây dựng mới trạm Sài Đồng A
110/22KV công suất 2x63MVA.
b. Tuyến 220-110KV:
- Xây dựng đường dây 220KV dây dẫn
AC-400mm2, cấp điện cho trạm 220KV Long Biên (lấy điện trên tuyến
dây 220KV phố Nối - Thường Tín).
c. Tuyến 110KV:
Xây dựng tuyến 110KV từ trạm 220KV
Long Biên 4 mạch đến 2 tuyến 110KV Gia Lâm - Sài Đồng B để tách 2 lộ 110KV (lộ
180, 181E2) đang cấp điện cho trạm 110KV Gia Lâm và Sài Đồng B thành 4 lộ
110KV-XLPE-1200mm2.
- Xây dựng cáp ngầm 110KV Long Biên
- Sài Đồng A (XLPE-1200mm2) cấp điện cho trạm Sài Đồng A.
- Cải tạo đường dây 110KV 2 mạch Gia
Lâm - Sài Đồng B từ 2AC-185mm thành XLPE-1200mm2 mạch kép.
- Cải tạo đường dây 110KV 2 mạch
Gia Lâm - Đông Anh từ 2AC-185 thành XLPE-1200mm2.
d. Các tuyến cáp trung thế 22KV:
Xây dựng các tuyến cáp ngầm trung
thế 22KV nối các trạm 110KV để tạo mối liên kết hỗ trợ nâng cao khả năng cung cấp
điện an toàn.
Xây dựng các lộ cáp ngầm 22KV trục
chính (lấy nguồn từ các trạm biến áp 110/22KV) để cấp điện cho các phụ tải của
các khu vực.
Đối với khu vực ngoài đê sử dụng đường
dây trên không có hỗ trợ giữa các lộ khi có sự cố trong quá trình vận hành.
* Tổng nhu cầu cấp điện cho quận
Long Biên khoảng 537.356KW.
Vị trí, số lượng và dung lượng cụ
thể của các trạm biến thế trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án cấp điện
cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết hoặc các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện sẽ được thực hiện
theo các quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền.
3.5. Chỉ giới đường đỏ và hành lang
bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Mạng lưới đường được xác định
trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chi tiết quận Long Biên tỷ lệ 1/2000 (Phần quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) đã được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của các tuyến đường được xác
định theo các nguyên tắc sau đây:
+ Đối với khu vực đô thị hóa đã có
các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư xây dựng: Chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây dựng được xác định trên cơ sở thống nhất với các quy hoạch chi
tiết và dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: Chỉ
giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của cấp hạng đường nhánh trở lên sẽ được xác
định chính xác ở giai đoạn quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có:
mạng đường trong hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 có tính chất định hướng
về cơ cấu mạng đường và quy mô mặt cắt ngang đường làm cơ sở cho việc thiết kế
lập QHCT 1/500 và các dự án cụ thể. Trong đó sẽ xác định chỉ giới đường đỏ và
chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được thực hiện theo quyết định phân cấp quy hoạch.
- Chỉ giới đường đỏ mạng lưới đường
thành phố, đường khu vực: được xác định theo các hồ sơ riêng của các tuyến đường
này được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc ở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của từng
khu vực.
- Việc cắm mốc các tuyến đường sẽ
được tiến hành ở giai đoạn thiết kế chi tiết ở tỷ lệ 1/500 theo đúng quy định.
3.6. Lưu ý chung:
+ Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật hiện chưa triển khai phải tuân thủ Quy hoạch chi tiết hạ tầng kỹ thuật
quận Long Biên được phê duyệt tại quyết định này. Các Dự án đầu tư xây dựng hoặc
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang thực
hiện tiếp tục được triển khai theo các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Các tuyến dây, tuyến ống được thiết
kế đi ngầm trong hào (hoặc tuynen kỹ thuật) đối với các tuyến đường mặt cắt ³
30m khi lập dự án đầu tư xây dựng sẽ được xem xét cụ thể.
+ Trên địa bàn quận Long Biên có một
số tuyến ống xăng dầu đặt ngầm. Vì vậy, các tuyến đường và công trình hạ tầng kỹ
thuật nằm trong (hoặc cắt qua) hành lang tuyến ống xăng dầu hiện có, khi lập dự
án đầu tư xây dựng cần có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý công trình xăng dầu
và cơ quan phòng cháy chữa cháy. Đảm bảo an toàn, tuân thủ các quy định của Nghị
định 10/NĐ-CP ngày 17/2/2003 của Chính phủ.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến đê
sông Hồng, sông Đuống và việc xây dựng các công trình ngoài bãi của các tuyến
sông phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Luật Đê điều.
Điều 2.
Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm xác nhận
hồ sơ, bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết trong vòng 15
ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND
quận Long Biên tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết được phê duyệt để
các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện. Phối hợp với Sở Tài nguyên
Môi trường và Nhà đất tổ chức nghiên cứu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với đồ án quy hoạch chi tiết này, trình cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định
và phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chủ tịch UBND quận Long Biên có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử
lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Quy hoạch
- Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường và Nhà đất, Xây dựng,
Giao thông công chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND quận
Long Biên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận Long Biên, Thủ trưởng
các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP;
- Đ/c PCT TT Phí Thái Bình;
- Đ/c PCT Nguyễn Văn Khôi;
- Đ/c PCT Vũ Hồng Khanh;
- V4, TH, XDn (3b);
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|