|
Công nhận bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng
tại Việt Nam
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Phiếu đề nghị công nhận văn bằng do cơ sở nước
ngoài cấp (theo mẫu tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT).
Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng nộp hồ
sơ trực tuyến thì cung cấp thông tin trực tiếp trên Mẫu Phiếu khai điện tử
trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Bản sao văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng
đề nghị công nhận kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;
Bản sao phụ lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập
kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;
c) Bản sao công chứng văn bằng, chứng chỉ có liên
quan trực tiếp (nếu có);
đ) Minh chứng thời gian học ở nước ngoài (nếu
có): Quyết định cử đi học và tiếp nhận của đơn vị quản lý lao động; hộ chiếu,
các trang thị thực có visa, dấu xuất nhập cảnh phù hợp với thời gian du học
hoặc giấy tờ minh chứng khác;
e) Văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng
(nếu đơn vị xác thực yêu cầu).
2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho
người học được công nhận khi chương trình giáo dục có thời gian học, nghiên cứu
phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng một
trong hai điều kiện sau:
- Chương trình giáo dục được tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định
chất lượng tương ứng với hình thức đào tạo;
- Cơ sở giáo dục nước ngoài được cơ quan có thẩm
quyền về giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cho phép đào tạo,
cấp bằng hoặc đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở
giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng.
- Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài
đang hoạt động tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính (bao gồm cả
Việt Nam) được công nhận khi cơ sở giáo dục đó được cơ quan có thẩm quyền về
giáo dục của hai nước cho phép mở phân hiệu, cho phép đào tạo hoặc phê duyệt
việc hợp tác, liên kết đào tạo; thực hiện hoạt động đào tạo theo giấy phép đồng
thời đáp ứng quy định tại mục nêu trên.
- Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho
người học theo hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo trực tiếp kết hợp trực
tuyến được công nhận khi đáp ứng quy định tại điểm a mục 10.1 nêu trên và một
trong hai điều kiện sau:
- Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo
cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam;
- Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền
về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học
tập tại nước đó.
- Việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp cho người học bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định.
|
1. Trình tự thực hiện:
a) Người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các
thông tin về văn bằng theo Phiếu đề nghị công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp quy định tại Phụ lục
I Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn
bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam (Thông tư số
13/2021/TT-BGDĐT) và tải hồ sơ lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Sở Giáo dục
và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng) và
thực hiện thanh toán lệ phí theo quy định.
- Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng có
thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp bằng hoặc
cơ quan có thẩm quyền xác thực thì cung cấp thông tin, minh chứng để xác thực
trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đồng thời tải lên Cổng
Dịch vụ công trực tuyến: bản quét (scan) các thành phần hồ sơ quy định tại điểm
a, điểm b mục 3.1 (không cần chứng thực bản sao điện tử từ bản chính); chứng
thực bản sao điện tử từ bản chính các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c,
điểm d mục 3.1;
- Trường hợp người đề nghị công nhận văn bằng
không có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp thì thực hiện chứng thực
bản sao điện tử từ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d mục
3.1, kèm theo văn bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác
thực yêu cầu) và tải lên Cổng Dịch vụ công trực tuyến;
- Trường hợp không tải hồ sơ lên Cổng Dịch vụ
công trực tuyến, người đề nghị công nhận văn bằng nộp trực tiếp hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng các hồ sơ quy
định tại mục 3.1.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền công nhận văn bằng có trách nhiệm trả kết quả công nhận văn bằng cho
người đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp cần xác minh thông tin về văn bằng
từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc đơn vị xác thực nước ngoài, thời hạn trả kết
quả công nhận văn bằng không vượt quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ công nhận văn bằng.
c) Kết quả công nhận văn bằng được ghi trên giấy
công nhận. Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện công nhận hoặc quá thời hạn
quy định mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng, cơ quan có thẩm
quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người
đề nghị công nhận văn bằng. Trường hợp không xác định được mức độ tương đương
của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung cấp thông tin và công nhận
giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước
ngoài đặt trụ sở chính.
2. Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
Trường hợp cần xác minh thông tin về văn bằng từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc
đơn vị xác thực nước ngoài, thời hạn trả kết quả công nhận văn bằng không vượt
quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công nhận văn bằng.
3. Đối tượng thực hiện:
Người đề nghị công nhận văn bằng, bao gồm: người
có văn bằng, cơ quan quản lý về nhân sự hoặc đơn vị quản lý lao động khi được
sự đồng ý của người có văn bằng.
4. Kết quả thực hiện:
Giấy công nhận (theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III Thông tư số
13/2021/TT-BGDĐT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 07/2024/TT-BGDĐT).
- Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện công nhận
hoặc quá thời hạn quy định mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng,
cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư
điện tử cho người đề nghị công nhận văn bằng.
- Trường hợp không xác định được mức độ tương
đương của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ quốc gia
Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung cấp thông tin và công
nhận giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục
nước ngoài đặt trụ sở chính.
5. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng
năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
Quy định tại Thông tư số 164/2016/TT-BTC ngày
25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam:
- Xác minh để công nhận văn bằng của người Việt
Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp
(bao gồm cả chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam và cơ
sở giáo dục nước ngoài do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng) là 250.000 đồng/văn
bằng;
- Xác minh để công nhận văn bằng của người Việt
Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài hợp pháp cấp sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo ở nước ngoài là 500.000 đồng/văn bằng.
|
- Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử
dụng tại Việt Nam.
- Thông tư số 07/2024/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 5
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay
thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số
13/2021/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.
- Thông tư số 164/2016/TT-BTC ngày 25 tháng 10
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp cho người Việt Nam.
|